(IV) Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp:
1. Căn cứ quy định điều 23 mục 1 khoản 3 đến khoản 6 của bộ luật này, người dưới 20 tuổi miễn nộp giấy này.
2. Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp có hiệu lực trong khu vực Đài Loan, kể từ ngày cấp có giá trị 3 tháng (lầu đầu tiên đến Đài Loan miễn nộp)
3. Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp có hiệu lực trong khu vực Đài Loan, kể từ ngày cấp có giá trị 1 năm, nhưng không được sử dụng quá hạn ngày có hiệu lực ghi trên giấy.
4. Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp phải có ghi nội dung chi tiết sự kiện trong thời gian 5 năm.
5. Căn cứ điều 23 mục 1, khoản 1 và 2 áp dụng cho người nộp đơn, nếu người nộp đơn và đối tượng theo thân nhân cùng quốc tịch, tồn tại quan hệ thân thuộc gia đình với đối tượng theo thân nhân trước khi nhập cảnh, chẳng hạn như, đối tượng theo thân nhân không thuộc diện cần phải xuất trình Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp thì không cần phải nộp giấy này; còn nếu người nộp đơn thuộc diện sau khi nhập cảnh Đài Loan kết hôn với đối tượng theo thân nhân, khi xin phép visa diện theo thân nhân thì phải nộp kèm giấy này.
6. Người nộp đơn xuất cảnh Đài Loan không quá 3 tháng, trước đó sử dụng visa lưu trú nhập cảnh và đã xin phép cư trú tại Đài Loan, trường hợp này không cần phải nộp Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp do cơ quan nước nhà cấp.
(V) Giấy chứng nhận nơi cư trú.
(VI) Các giấy tờ liên quan đến việc xin cấp : ( theo luật xuất nhập cảnh điều 23 khoản 1)
1. Người nộp đơn thuộc diện theo luật khoản 1: Giấy chứng nhận kết hôn đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại Phòng sự vụ Hộ chính tại Đài Loan (như là bản gốc Giấy chứng minh nhân dân, bản gốc Sổ hộ khẩu, bản sao y bản chính Sổ hộ khẩu ( sau khi đối chứng sẽ hoàn trả).
Ghi chú : Làm thủ tục đăng ký kết hôn xin tham khảo trang web Ty Hộ chính Bộ Nội chính hoặc liên hệ các Phòng sự vụ Hộ chính để biết thêm chi tiết.
2. Người nộp đơn thuộc diện theo luật khoản 2:
(1) Bản gốc Sổ hộ khẩu toàn bộ có hiệu lực trong thời gian 3 tháng hoặc bản gốc Thẻ cư trú Ngoại kiều(sau khi đối chứng sẽ hoàn trả)
(2) Giấy chứng nhận quan hệ thân thuộc ( như : Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận con nuôi do Toà án cấp)
3. Người nộp đơn thuộc diện theo luật khoản 3:
(1) Giấy phép công tác với nghề chuyên môn dành cho người nước ngoài do Ủy ban lao động cấp(Giấy phép lao động có giá trị 6 tháng)
(2) Giấy chứng nhận công tác tại chức có giá trị 1 tháng.
(3) Trường hợp người nộp đơn phù hợp điều 48 Luật phục vụ việc làm, không cần đến Ủy ban lao động xin phép giấy công tác, chỉ cần nộp giấy phép có mục đích sử dụng do Doanh nghiệp chủ quản duyệt cấp là được.
4. Người nộp đơn thuộc diện theo luật khoản 4:
(1) Giấy phép đầu tư do Ủy ban thẩm định đầu tư Bộ Kinh tế cấp (Vốn đầu tư phải trên 200.000 đô la mỹ)
(2) Danh sách Hội đồng Ban quản trị.
(3) Bảng đăng ký sửa đổi danh mục kinh doanh.
5. Người nộp đơn thuộc diện theo luật khoản 5:
(1) Giấy phép do Ty thương nghiệp Bộ Kinh tế cấp.
(2) Giấy chấp thuận cuả công ty nước ngoài.
(3) Bảng đăng ký thiết lập công ty chi nhánh nước ngoài.
(4) Giấy đăng ký kinh doanh.
Nếu người nộp đơn là đại diện cuả công ty chi nhánh nước ngoài hoặc người đại diện pháp nhân kiêm giám đốc, ngoài các giấy tờ trên còn phải kèm theo Giấy phép công tác do Ủy ban lao động duyệt cấp.
6. Người nộp đơn thuộc diện theo luật khoản 6 : cần nộp Giấy phép của cơ quan chủ quản.