6. Người nộp đơn thuộc diện theo luật khoản 6 : cần nộp Giấy phép của cơ quan chủ quản.
(VII) Lệ phí : Xin cấp Thẻ cư trú Ngoại kiều mỗi hồ sơ có giá trị hiệu lực một năm là 1,000 đài tệ. Nhưng nếu người nộp đơn sử dụng visa lưu trú nhập cảnh, khi phép thủ tục này phải nộp lệ phí là 2,200 đài tệ.
(VIII) Các giấy tờ chứng minh khác.
IV. Phương thức xin phép:
(I) Xin phép thủ tục tại Trạm phục vụ địa phương huyện thị trực thuộc Sở Di dân và xuất nhập cảnh.
(II) Không xin đơn tại Trạm phục vụ ngoài phạm vi nơi cư trú hoặc xin cấp nhiều lần.
V. Các điều liên quan:
(I) Căn cứ Điều 23, mục 1, khoản 1, người nộp đơn tự đề nghị xin làm thủ tục này trước ngày visa lưu trú hết hạn 30 ngày.
(II) Căn cứ điều 23, mục 1, khoản 2 đến khoản 5, người nộp đơn tự đề nghị xin làm thủ tục này trước ngày visa lưu trú hết hạn 15 ngày.
(III) Thẻ cư trú Ngoại kiều có giá trị hiệu lực bắt đầu từ ngày duyệt cấp.
(IV) Trường hợp kết hôn với công dân có đăng ký hộ khẩu tại khu vực Đài Loan, người lần đầu xin nhập cảnh theo thân nhân, chỉ có thể xin cấp phép cư trú với thời hạn có giá trị 1 năm.
(V) Theo điều 23, mục 2, trường hợp xin thay đổi lý do cư trú, cần dựa theo quy định nộp hồ sơ cần biết cuả bộ luật này.
(VI) Người nộp đơn xin cấp nếu đến ngày hết hạn, vẫn chưa nhận được Thẻ cư trú Ngoại kiều, thì phải theo quy định xuất cảnh Đài Loan.
(VII) Người nộp đơn xin cấp trong thời gian chờ phê duyệt xuất cảnh, hồ sơ xin cấp sẽ được lưu trữ ( không giải quyết); Người nộp đơn phải tái nhập cảnh lại nếu tư cách phù hợp điều 23 mục 1, thì có thể đề nghị xin cấp lại theo quy định.
6. Người nộp đơn thuộc diện theo luật khoản 6 : cần nộp Giấy phép của cơ quan chủ quản. (VII) Lệ phí : Xin cấp Thẻ cư trú Ngoại kiều mỗi hồ sơ có giá trị hiệu lực một năm là 1,000 đài tệ. Nhưng nếu người nộp đơn sử dụng visa lưu trú nhập cảnh, khi phép thủ tục này phải nộp lệ phí là 2,200 đài tệ. (VIII) Các giấy tờ chứng minh khác. IV. Phương thức xin phép: (I) Xin phép thủ tục tại Trạm phục vụ địa phương huyện thị trực thuộc Sở Di dân và xuất nhập cảnh. (II) Không xin đơn tại Trạm phục vụ ngoài phạm vi nơi cư trú hoặc xin cấp nhiều lần. V. Các điều liên quan: (I) Căn cứ Điều 23, mục 1, khoản 1, người nộp đơn tự đề nghị xin làm thủ tục này trước ngày visa lưu trú hết hạn 30 ngày. (II) Căn cứ điều 23, mục 1, khoản 2 đến khoản 5, người nộp đơn tự đề nghị xin làm thủ tục này trước ngày visa lưu trú hết hạn 15 ngày. (III) Thẻ cư trú Ngoại kiều có giá trị hiệu lực bắt đầu từ ngày duyệt cấp. (IV) Trường hợp kết hôn với công dân có đăng ký hộ khẩu tại khu vực Đài Loan, người lần đầu xin nhập cảnh theo thân nhân, chỉ có thể xin cấp phép cư trú với thời hạn có giá trị 1 năm. (V) Theo điều 23, mục 2, trường hợp xin thay đổi lý do cư trú, cần dựa theo quy định nộp hồ sơ cần biết cuả bộ luật này. (VI) Người nộp đơn xin cấp nếu đến ngày hết hạn, vẫn chưa nhận được Thẻ cư trú Ngoại kiều, thì phải theo quy định xuất cảnh Đài Loan. (VII) Người nộp đơn xin cấp trong thời gian chờ phê duyệt xuất cảnh, hồ sơ xin cấp sẽ được lưu trữ ( không giải quyết); Người nộp đơn phải tái nhập cảnh lại nếu tư cách phù hợp điều 23 mục 1, thì có thể đề nghị xin cấp lại theo quy định.
正在翻譯中..