Ứng dụng chế phẩm sinh học xu hướng tát yếu
Để tiến tới một nền Nông nghiệp sạch, phát triển bền vững thì yêu cầu được đặt ra là: Các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản ngoài quy mô và cơ cấu hợp lý còn phải đáp ứng các quy định về đảm bảo an toàn sinh học, an toàn thực phẩm và an toàn môi trường; trong đó, việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu Khoa học và Công nghệ mới vào sản xuất Nông nghiệp là điều kiện tiên quyết. Qua đó hạn chế sử dụng thuốc hóa học, hóa chất, kháng sinh trong phòng trừ dịch bệnh mà thay vào đó là tăng cường sử dụng các loại phân bón hữu cơ, vi sinh và các loại chế phẩm sinh học. Trên thực tế, việc sử dụng chế phẩm sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản có nhiều ưu điểm vượt trội,không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và không gây ô nhiễm môi trường sinh thái, cụ thể như:Sử dụng chế phẩm sinh học trong trồng trọt (Bảo vệ thực vật):
– Có tác dụng cân bằng hệ sinh thái (vi sinh vật, dinh dưỡng…) trong môi trường đất nói riêng và môi trường nói chung.
– Không làm hại kết cấu đất, không làm chai đất, thoái hóa đất mà còn góp phần tăng độ phì nhiêu của đất.
– Có tác dụng đồng hóa các chất dinh dưỡng, góp phần tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
– Có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề kháng bệnh của cây trồng mà không làm ảnh hưởng đến môi trường như các lọai thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học khác.
– Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất hữu cơ bền vững, các phế thải sinh học, phế thải nông nghiệp, công nghiệp, góp phần làm sạch môi trường.
Hiện nay các chế phẩm sinh học ứng dụng cho cây trồng cơ bản được chia làm 3 nhóm sản phẩm với các tính năng khác nhau:
+ Nhóm chế phẩm sinh học ứng dụng cho việc phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng;
+ Nhóm chế phẩm sinh học dùng cho sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, chất kích thích tăng trưởng bón cho cây trồng;
+ Nhóm chế phẩm sinh học dùng cho cải tạo đất, xử lý phế thải nông nghiệp.
Sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi:
– Giúp vật nuôi tiêu hóa tinh bột và protein, giảm thấp tỷ lệ tiêu tốn thức ăn trong chăn nuôi (nhóm chế phẩm sinh học cung cấp enzym, như: Acid Pak4 Way chứa men cellulaz, proteaz, amylaz).
– Kích thích tăng trưởng và hoạt động của các loại vi khuẩn có lợi cho đường ruột, do đó sẽ vô hiệu hóa độc tố nấm có trong thức ăn, chuyển hóa thức ăn nhanh, nâng cao khả năng sinh sản (nhóm chế phẩm sinh học chứa các hỗn hợp tế bào men nấm dưới dạng đậm đặc, như: Chế phẩm YeaSacc1026, Chế phẩm Emitan do trường ĐH Nông nghiệp 1 Hà Nội sản xuất).
– Giúp cho việc hấp thu khoáng chất qua thành ruột được tốt hơn do đó tăng cường khả năng sinh học của khoáng chất trong cơ thể gia súc, gia cầm (nhóm chế phẩm sinh học có chứa các nguyên tố vi lượng gắn kết với hợp chất hữu cơ như aminoacid hoặc peptid, như: Chế phẩm Bioplex Zine Bioplex Manganese cung cấp mangan nhằm tăng cường khả năng thụ thai và pháttriển xương. Bioplex Iron nhằm tăng cường khả năng phòng bệnh thiếu chất sắt).
– Có khả năng thu hút và loại thải ra ngoài phần lớn các vi khuẩn đường ruột có hại như E.coli, Salmonella, các độc tố nấm như Alfatoxin. Đó là nhóm chế phẩm sinh học có tác dụng gắn kết với các độc tố nấm mốc, vi khuẩn đường ruột mà đại diện là chế phẩm Bio-Mos.
Chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản: Được sản xuất ở 3 dạng: Dạng viên, dạng bột và dạng nước. Là những sản phẩm có chứa những loài vi khuẩn sống có lợi, như nhóm: Bacillus sp, Lactobacillus sp, Nitrosomonas sp, Nitrobacter sp, Clostridium sp. Ngoài ra, trong thành phần của một số CPSH có chứa các Enzyme (men vi sinh) như Protease, Lipase, Amylase …Có công dụng hỗ trợ tiêu hóa và giúp hấp thu tốt thức ăn, do đó thường được sử dụng để trộn vào thức ăn cho thủy sản nuôi.
Khi đưa chế phẩm sinh học vào môi trường nước ao, các vi sinh vật có lợi sẽ sinh sôi và phát triển rất nhanh trong môi trường nước. Sự hoạt động của các vi sinh vật có lợi trong ao nuôi thủy sản, có tác dụng:
– Phân hủy các chất hữu cơ trong nước (chất hữu cơ là một trong nhiều nguyên nhân làm môi trường nước bị ô nhiễm), hấp thu xác tảo chết và làm giảm sự gia tăng của lớp bùn đáy;
– Giảm các độc tố trong môi trường nước (do các chất khí: NH3, H2S… phát sinh), do đó sẽ làm giảm mùi hôi trong nước, giúp tôm cá phát triển tốt;
– Nâng cao khả năng miễn dịch của tôm cá (do kích thích tôm, cá sản sinh ra kháng thể);
– Ức chế sự hoạt động và phát triển của vi sinh vật có hại (do các loài vi sinh vật có lợi sẽ cạnh tranh thức ăn và tranh giành vị trí bám với vi sinh vật có hại). Trong môi trường nước, nếu vi sinh vật có lợi phát triển nhiều sẽ kìm hãm, ức chế, lấn át sự phát triển của vi sinh vật có hại, do đó sẽ hạn chế được mầm bệnh phát triển để gây bệnh cho tôm cá.
– Giữ ổn định độ pH của nước, ổn định màu nước do chế phẩm sinh học hấp thu chất dinh dưỡng hòa tan trong nước nên hạn chế tảo phát triển nhiều, do đó sẽ giảm chi phí thay nước. Đồng thời chế phẩm sinh học còn có tác dụn
中的益生菌趋势应用掌掴弱要前进至清洁的农业,可持续发展,规定必须出来是︰ 活动种植、 畜牧和水产养殖业也规模和逻辑结构必须满足法规,确保生物安全、 食品安全和环境的安全;尤其是,科研成果和新技术的广泛应用到农业生产是一个先决条件。从而限制使用的化学药物,化学品,房间里除了这种疾病的抗生素,但反而是越来越多地使用有机肥、 微生物和其他类型的益生菌。事实上,在种植、 畜牧和水产养殖微生态制剂的优点、 不产生负面影响人类健康、 家畜、 作物和不污染环境,即︰ 使用益生菌中培养 (植物保护):-有一般平衡的生态系统 (微生物、 营养...) 在土壤环境和环境的影响。-不会损害土壤质地,不做瓶土地,土壤退化但也有助于增加土壤的肥力。-努力吸收营养物质,有助于提高生产效率和产品质量。-工程破坏有害昆虫,疾病,减少不会影响环境的农药化学成因类型的作物的抗病性的可能性。-有能力分解有机转换、 可持续性、 生物废弃物、 农业废弃物、 行业,清洁的环境作出贡献。目前基本农作物的益生菌应用程序分为 3 个组的产品具有不同的特点︰+ 组生物产品申请农药植物;+ 组生物产品用于生产生物有机肥、 有机肥、 生物生长兴奋剂肥的作物;+ 组益生菌制剂对土壤改良、 农业废弃物的处理。益生菌在畜牧业中的使用︰-帮助宠物消化淀粉和蛋白质,在育种低减速比 FCR (益生菌组提供的酶,如︰ 酸 cellulaz、 含酵母的方式 proteaz Pak4,amylaz)。– Kích thích tăng trưởng và hoạt động của các loại vi khuẩn có lợi cho đường ruột, do đó sẽ vô hiệu hóa độc tố nấm có trong thức ăn, chuyển hóa thức ăn nhanh, nâng cao khả năng sinh sản (nhóm chế phẩm sinh học chứa các hỗn hợp tế bào men nấm dưới dạng đậm đặc, như: Chế phẩm YeaSacc1026, Chế phẩm Emitan do trường ĐH Nông nghiệp 1 Hà Nội sản xuất).– Giúp cho việc hấp thu khoáng chất qua thành ruột được tốt hơn do đó tăng cường khả năng sinh học của khoáng chất trong cơ thể gia súc, gia cầm (nhóm chế phẩm sinh học có chứa các nguyên tố vi lượng gắn kết với hợp chất hữu cơ như aminoacid hoặc peptid, như: Chế phẩm Bioplex Zine Bioplex Manganese cung cấp mangan nhằm tăng cường khả năng thụ thai và pháttriển xương. Bioplex Iron nhằm tăng cường khả năng phòng bệnh thiếu chất sắt).– Có khả năng thu hút và loại thải ra ngoài phần lớn các vi khuẩn đường ruột có hại như E.coli, Salmonella, các độc tố nấm như Alfatoxin. Đó là nhóm chế phẩm sinh học có tác dụng gắn kết với các độc tố nấm mốc, vi khuẩn đường ruột mà đại diện là chế phẩm Bio-Mos.Chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản: Được sản xuất ở 3 dạng: Dạng viên, dạng bột và dạng nước. Là những sản phẩm có chứa những loài vi khuẩn sống có lợi, như nhóm: Bacillus sp, Lactobacillus sp, Nitrosomonas sp, Nitrobacter sp, Clostridium sp. Ngoài ra, trong thành phần của một số CPSH có chứa các Enzyme (men vi sinh) như Protease, Lipase, Amylase …Có công dụng hỗ trợ tiêu hóa và giúp hấp thu tốt thức ăn, do đó thường được sử dụng để trộn vào thức ăn cho thủy sản nuôi.Khi đưa chế phẩm sinh học vào môi trường nước ao, các vi sinh vật có lợi sẽ sinh sôi và phát triển rất nhanh trong môi trường nước. Sự hoạt động của các vi sinh vật có lợi trong ao nuôi thủy sản, có tác dụng:– Phân hủy các chất hữu cơ trong nước (chất hữu cơ là một trong nhiều nguyên nhân làm môi trường nước bị ô nhiễm), hấp thu xác tảo chết và làm giảm sự gia tăng của lớp bùn đáy;– Giảm các độc tố trong môi trường nước (do các chất khí: NH3, H2S… phát sinh), do đó sẽ làm giảm mùi hôi trong nước, giúp tôm cá phát triển tốt;– Nâng cao khả năng miễn dịch của tôm cá (do kích thích tôm, cá sản sinh ra kháng thể);– Ức chế sự hoạt động và phát triển của vi sinh vật có hại (do các loài vi sinh vật có lợi sẽ cạnh tranh thức ăn và tranh giành vị trí bám với vi sinh vật có hại). Trong môi trường nước, nếu vi sinh vật có lợi phát triển nhiều sẽ kìm hãm, ức chế, lấn át sự phát triển của vi sinh vật có hại, do đó sẽ hạn chế được mầm bệnh phát triển để gây bệnh cho tôm cá.– Giữ ổn định độ pH của nước, ổn định màu nước do chế phẩm sinh học hấp thu chất dinh dưỡng hòa tan trong nước nên hạn chế tảo phát triển nhiều, do đó sẽ giảm chi phí thay nước. Đồng thời chế phẩm sinh học còn có tác dụn
正在翻譯中..
