Tàu đưa chúng tôi ra Hoàng Sa thuộc biên chế Kiểm ngư Việt Nam nhưng l的中文翻譯

Tàu đưa chúng tôi ra Hoàng Sa thuộc

Tàu đưa chúng tôi ra Hoàng Sa thuộc biên chế Kiểm ngư Việt Nam nhưng lại là con tàu có chức năng cứu hộ cứu nạn và ứng phó sự cố dầu tràn trên biển. Tàu được thiết kế chịu sóng vô cấp, dềnh dàng nhưng chắc chắn.

Vật vã…

Giàn khoan Hải Dương-981 cách đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) 117 hải lý nhưng cách cảng Tiên Sa đến 190 hải lý (hơn 350km) về hướng Đông Nam. Dù là giữa hè nhưng trên biển Đông đã có gió Tây Nam nên biển động mạnh, sóng giật cấp 6, cấp 7.

Vì thế, chặng đường 190 hải lý từ Đà Nẵng đi Hoàng Sa là chặng vật vã không chỉ với cánh báo chí mà cả với những Kiểm ngư viên. Trong đêm vượt biển đến với Hoàng Sa, sóng gió dữ dội. Chiếc tàu Kiểm ngư loại lớn nhưng dần dần bé nhỏ giữa trùng khơi. Biển động mạnh. Tàu lắc lư như muốn úp xuống biển. Mặt biển cao hơn tàu gần cả chục mét. Mọi hoạt động của con người lắc lư theo con tàu. Không quen với sóng lớn, phần lớn phóng viên trên tàu không chịu nổi sóng dập đều phải nằm vật trên sàn tàu… Đi tàu gặp sóng lớn, đến những việc nhỏ thường nhật như ăn cơm, uống nước, tắm gội,… cũng trở nên hết sức khó khăn. Giữa biển khơi, chúng tôi chính thức bị “cách ly” với trên bờ vì sóng điện thoại không có.

Biết chúng tôi không quen với sóng biển, thuyền phó Nguyễn Bưởi, hạ lệnh cho anh em thuyền viên nhường giường ngủ trong khoang cho cánh phóng viên với lý do: “Anh em Kiểm ngư chúng tôi chịu sóng quen rồi nên có thể ngủ bất cứ ở đâu, còn các anh phải có giường mới ngủ được”. Nói vậy nhưng không phải vậy! Cánh nhà báo nhanh chóng rời khoang ngủ ra nằm vật vã trên những thùng hàng đặt ở phía sau tàu vì không chịu nổi mùi dầu máy. Nhiều anh em cố bám trụ ở khoang ngủ thì đến giữa khuya, khi sóng cấp 4, cấp 5, phải bò ra nhà vệ sinh “hò dô ta”. Khoảng 2 giờ sáng ngày 11/5, sóng gió thêm mạnh cấp 6, cấp 7 cộng với “sức cùng lực tận”, nhiều phóng viên không tự đứng dậy để ra nhà vệ sinh “hò dô ta” mà chỉ đủ sức bò ra bệ cửa… Bẹp dí.

Chúng tôi, những người thuộc diện khỏe mạnh nằm ngủ ở những thùng hàng phía sau tàu đến khuya cũng phải bỏ chạy vì những đợt sóng vỗ mạn tàu phủ ướt. Hết chỗ “đẹp”, chúng tôi buộc phải lên sàn tàu ở tầng 2 để ngủ, dù biết, càng lên cao càng lắc lư dữ dội. Ở tầng 2, ban đầu chúng tôi nằm tề chỉnh trên gối, chiếu nhưng sau những đợt sóng dập, mọi người đều thả mình lăn tự do qua lại trên sàn tàu vì không còn đủ sức để gượng lại.

4 giờ sáng, chúng tôi đã nằm trong vùng biển Hoàng Sa. Giữa biển, trời sớm sáng, 4 giờ đã thấy mặt trời nhô lên từ biển sáng rực. Biển lóng lánh xanh mướt. Sau gần 20 giờ nằm vật vã trên tàu và một đêm sóng dần gió dập tơi bời, sáng ra nhìn quanh chỉ vài anh em phóng viên còn sức dậy rửa mặt và ra boong hít thở, phần lớn anh em vẫn bẹp dí trong những khoang tàu.

Bữa sáng đầu tiên của chúng tôi trên biển Hoàng Sa là mì tôm. Chưa bao giờ chúng tôi thấy bữa điểm tâm mì tôm lại thơm ngon đến vậy. Thơm, ngon nhưng ai cũng chỉ ăn vội một hai chén rồi lo chạy ra boong vì không thể chịu nổi ăn uống trong sự lắc lư ở buồng kín. Nếu như buổi ăn tối trước đó tương đối đầy đủ anh em thì bữa sáng thưa vắng đến một nửa. Nửa còn lại đang vật vã với những trần say sóng ở trong khoang, ở trên boong và ở trên sàn tàu.
0/5000
原始語言: -
目標語言: -
結果 (中文) 1: [復制]
復制成功!
火车带我们在越南渔业 Hoang Sa 工资单退房但船有功能性救援救援和石油泄漏事件响应在海上。她是设计器是无限地 dềnh、

但肯定不愉快轻松地波浪。......

海洋钻井平台-981 LY 儿子岛 (Quang Ngai) 但到 190 海里/小时 (350 公里) 向东南的第一个端口 Sa 117 海里。虽然它是仲夏但在东海岸有风了海洋、 波 7、 6 年级水平的隐身。

因而,从岘港到黄沙 190 英里旅程是坚决不只有用腿新闻,但也与美人鱼。夜间跨西沙,直到海与激烈的风浪。捕鱼小但逐渐感染之间的主要类型。海洋。船舶摇摆像想要走到海边。高海船舶附近数十米。人在船下摇曳的所有活动。不熟悉大浪,船上记者的大多数不是惊天动地的新闻必须躺在甲板上...火车遭遇大风浪,向小东西喜欢每天吃饭、 喝水、 洗发水、 沐浴......也变得非常困难。海之间我们正式被"隔离"与岸上因为您手机号

知道我们不熟悉大海,队长阮葡萄柚,海浪订单的兄弟睡在病床给乘员组车厢的翅膀记者的原因:"我们渔场受到海浪的熟悉老兄弟退房可以睡任何地方你还必须有新的床上睡着的"。你这么说,但这不是真的 !记者迅速假腔,睡一觉后是坚决上放置在火车的后面,因为油气味是无法忍受的箱子。许多男孩坑头在睡隔间,到中期-夜深了,当第 4、 5 层级的波浪爬出来的"约会我们可排序的表"上厕所。关于 2 上午 11/5、 6 级强大更多动荡,加上 7 级"与远",很多记者不出去到我们可排序的表日期"厕所",仅能够爬行阶段门......击败了的 SI

我们,属于健康的睡眠在条板箱背后船晚也逃离因为拍动翅膀波浪的湿法涂层。所有"美",我们被迫拖到第 2 楼甲板上睡着,不过,作为可能摇曳猛烈地高起来。在级别 2,最初我们是有尊严的在枕头上,但后注入波,每个人都 shift 跳回甲板上,因为没有足够的努力保持回。

4 在早上,我们是在有争议海域在水中,清晨天空中,4 个小时看到太阳从海上朝霞升起。绿色的大海。近 20 个小时坚持上船和一夜后波逐渐风关进去的清晰度,看看几个能源通讯员兄弟醒来洗你的脸和脱下呼吸甲板,大多数仍然打败了她在火车车厢内。

Hoang Sa 上我们第一次早餐虾。我们从没见过再早餐可口的虾。香、 美味但每个人都只是吃了在匆忙中两个杯子,然后逃跑的餐饮在无法忍受位移在甲板担心密封分庭。如果之前充分晚餐相对的弟弟,早餐走到一半的女士。另一半则坚决与天花板,在甲板上和甲板上的水手腔内。
正在翻譯中..
結果 (中文) 2:[復制]
復制成功!
Tàu đưa chúng tôi ra Hoàng Sa thuộc biên chế Kiểm ngư Việt Nam nhưng lại là con tàu có chức năng cứu hộ cứu nạn và ứng phó sự cố dầu tràn trên biển. Tàu được thiết kế chịu sóng vô cấp, dềnh dàng nhưng chắc chắn.

Vật vã…

Giàn khoan Hải Dương-981 cách đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) 117 hải lý nhưng cách cảng Tiên Sa đến 190 hải lý (hơn 350km) về hướng Đông Nam. Dù là giữa hè nhưng trên biển Đông đã có gió Tây Nam nên biển động mạnh, sóng giật cấp 6, cấp 7.

Vì thế, chặng đường 190 hải lý từ Đà Nẵng đi Hoàng Sa là chặng vật vã không chỉ với cánh báo chí mà cả với những Kiểm ngư viên. Trong đêm vượt biển đến với Hoàng Sa, sóng gió dữ dội. Chiếc tàu Kiểm ngư loại lớn nhưng dần dần bé nhỏ giữa trùng khơi. Biển động mạnh. Tàu lắc lư như muốn úp xuống biển. Mặt biển cao hơn tàu gần cả chục mét. Mọi hoạt động của con người lắc lư theo con tàu. Không quen với sóng lớn, phần lớn phóng viên trên tàu không chịu nổi sóng dập đều phải nằm vật trên sàn tàu… Đi tàu gặp sóng lớn, đến những việc nhỏ thường nhật như ăn cơm, uống nước, tắm gội,… cũng trở nên hết sức khó khăn. Giữa biển khơi, chúng tôi chính thức bị “cách ly” với trên bờ vì sóng điện thoại không có.

Biết chúng tôi không quen với sóng biển, thuyền phó Nguyễn Bưởi, hạ lệnh cho anh em thuyền viên nhường giường ngủ trong khoang cho cánh phóng viên với lý do: “Anh em Kiểm ngư chúng tôi chịu sóng quen rồi nên có thể ngủ bất cứ ở đâu, còn các anh phải có giường mới ngủ được”. Nói vậy nhưng không phải vậy! Cánh nhà báo nhanh chóng rời khoang ngủ ra nằm vật vã trên những thùng hàng đặt ở phía sau tàu vì không chịu nổi mùi dầu máy. Nhiều anh em cố bám trụ ở khoang ngủ thì đến giữa khuya, khi sóng cấp 4, cấp 5, phải bò ra nhà vệ sinh “hò dô ta”. Khoảng 2 giờ sáng ngày 11/5, sóng gió thêm mạnh cấp 6, cấp 7 cộng với “sức cùng lực tận”, nhiều phóng viên không tự đứng dậy để ra nhà vệ sinh “hò dô ta” mà chỉ đủ sức bò ra bệ cửa… Bẹp dí.

Chúng tôi, những người thuộc diện khỏe mạnh nằm ngủ ở những thùng hàng phía sau tàu đến khuya cũng phải bỏ chạy vì những đợt sóng vỗ mạn tàu phủ ướt. Hết chỗ “đẹp”, chúng tôi buộc phải lên sàn tàu ở tầng 2 để ngủ, dù biết, càng lên cao càng lắc lư dữ dội. Ở tầng 2, ban đầu chúng tôi nằm tề chỉnh trên gối, chiếu nhưng sau những đợt sóng dập, mọi người đều thả mình lăn tự do qua lại trên sàn tàu vì không còn đủ sức để gượng lại.

4 giờ sáng, chúng tôi đã nằm trong vùng biển Hoàng Sa. Giữa biển, trời sớm sáng, 4 giờ đã thấy mặt trời nhô lên từ biển sáng rực. Biển lóng lánh xanh mướt. Sau gần 20 giờ nằm vật vã trên tàu và một đêm sóng dần gió dập tơi bời, sáng ra nhìn quanh chỉ vài anh em phóng viên còn sức dậy rửa mặt và ra boong hít thở, phần lớn anh em vẫn bẹp dí trong những khoang tàu.

Bữa sáng đầu tiên của chúng tôi trên biển Hoàng Sa là mì tôm. Chưa bao giờ chúng tôi thấy bữa điểm tâm mì tôm lại thơm ngon đến vậy. Thơm, ngon nhưng ai cũng chỉ ăn vội một hai chén rồi lo chạy ra boong vì không thể chịu nổi ăn uống trong sự lắc lư ở buồng kín. Nếu như buổi ăn tối trước đó tương đối đầy đủ anh em thì bữa sáng thưa vắng đến một nửa. Nửa còn lại đang vật vã với những trần say sóng ở trong khoang, ở trên boong và ở trên sàn tàu.
正在翻譯中..
 
其它語言
本翻譯工具支援: 世界語, 中文, 丹麥文, 亞塞拜然文, 亞美尼亞文, 伊博文, 俄文, 保加利亞文, 信德文, 偵測語言, 優魯巴文, 克林貢語, 克羅埃西亞文, 冰島文, 加泰羅尼亞文, 加里西亞文, 匈牙利文, 南非柯薩文, 南非祖魯文, 卡納達文, 印尼巽他文, 印尼文, 印度古哈拉地文, 印度文, 吉爾吉斯文, 哈薩克文, 喬治亞文, 土庫曼文, 土耳其文, 塔吉克文, 塞爾維亞文, 夏威夷文, 奇切瓦文, 威爾斯文, 孟加拉文, 宿霧文, 寮文, 尼泊爾文, 巴斯克文, 布爾文, 希伯來文, 希臘文, 帕施圖文, 庫德文, 弗利然文, 德文, 意第緒文, 愛沙尼亞文, 愛爾蘭文, 拉丁文, 拉脫維亞文, 挪威文, 捷克文, 斯洛伐克文, 斯洛維尼亞文, 斯瓦希里文, 旁遮普文, 日文, 歐利亞文 (奧里雅文), 毛利文, 法文, 波士尼亞文, 波斯文, 波蘭文, 泰文, 泰盧固文, 泰米爾文, 海地克里奧文, 烏克蘭文, 烏爾都文, 烏茲別克文, 爪哇文, 瑞典文, 瑟索托文, 白俄羅斯文, 盧安達文, 盧森堡文, 科西嘉文, 立陶宛文, 索馬里文, 紹納文, 維吾爾文, 緬甸文, 繁體中文, 羅馬尼亞文, 義大利文, 芬蘭文, 苗文, 英文, 荷蘭文, 菲律賓文, 葡萄牙文, 蒙古文, 薩摩亞文, 蘇格蘭的蓋爾文, 西班牙文, 豪沙文, 越南文, 錫蘭文, 阿姆哈拉文, 阿拉伯文, 阿爾巴尼亞文, 韃靼文, 韓文, 馬來文, 馬其頓文, 馬拉加斯文, 馬拉地文, 馬拉雅拉姆文, 馬耳他文, 高棉文, 等語言的翻譯.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: