3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 4334:2007 (ISO 3509:2005).
4. Phương pháp mô tả một lô hàng hoặc chuyến hàng cà phê nhân
Mỗi lô hàng hoặc chuyến hàng cà phê nhân cần phải đưa ra toàn bộ hoặc một phần những thông tin sau đây:
a) Tên nước xuất xứ;
b) Tên khu vực, quốc gia hoặc nơi trồng (nếu có thể);
c) Năm thu hoạch, hoặc tuổi của cà phê (nếu có yêu cầu);
d) Dạng cà phê nhân, theo TCVN 4334:2007 (ISO 3509:2005);
e) Số bao trong lô hoặc chuyến hàng, kèm theo khối lượng tịnh trung bình của mỗi bao hoặc các phương pháp bao gói khác, khối lượng tịnh của lô hàng hoặc chuyến hàng;
f) Hao hụt khối lượng do làm khô, xác định theo TCVN 6928:2007 (ISO 6673:2003) hoặc hàm lượng nước theo TCVN 6537:2007 (ISO 1446:2001);
g) Tổng các khuyết tật và tạp chất lạ, xác định theo TCVN 4808:2007 (ISO 4149:2005);
h) Tỷ lệ hạt bị côn trùng gây hại, xác định theo TCVN 6601:2000 (ISO 6667:1985);
i) Mật độ khối, xác định theo TCVN 7031:2002 (ISO 6669:1995);
j) Cỡ hạt, xác định theo TCVN 4807:2001 (ISO 4150:1991).
5. Lấy mẫu
Việc lấy mẫu cà phê nhân đóng bao được tiến hành theo TCVN 6539 (ISO 4072).
6. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
6.1. Bao gói
Cà phê nhân phải được bao gói bằng những vật liệu thích hợp mà không làm ảnh hưởng đến sản phẩm, hoặc được đựng trong những vật chứa có thể bảo vệ sản phẩm tránh hư hỏng, giảm chất lượng và bị nhiễm bẩn.
6.2. Ghi nhãn
Việc ghi nhãn trên bao bì cà phê nhân phải đúng qui định và không tẩy xóa được, các vật chứa cà phê để rời cũng phải được ghi nhãn theo đúng qui định, bao gồm những thông tin sau:
a) Tên nước xuất xứ;
b) Khối lượng tịnh;
c) Ít nhất phải ghi tên sản phẩm là “cà phê nhân”.
6.3. Bảo quản và vận chuyển
Cà phê nhân phải được bảo quản, xử lý và vận chuyển theo TCVN 6602 (ISO 8455).