Chi tiết xem sơ đồ bố trí QL-BOP-TX và phụ lục tính toán
Các thiết bị chính/lò hơi
Silo tro bay : 01
Thời gian lưu chứa tro bay : 48 h ở chế độ VWO
Dung tích : 900 m3
Máy hút chân không : 03 bộ
Công suất mỗi bộ : 50% trong đó 02 bộ vận hành và 01 dự phòng
Quạt gió tầng sôi si lo tro bay : 02 bộ
Công suất : 100% / bộ
Lưu lượng mỗi quạt : 426 m3 /h
Bộ sấy không khí kiểu điện : 01 bộ
Công suất : 100% / bộ
Hệ thống đường ống và van được tráng gốm: 01 bộ
Quạt gió tầng sôi cho các phễu gom chứa tro bay: 02 bộ
Công suất : 100%/ bộ
Lưu lượng mỗi quạt : 426 m3/h
Bộ sấy không khí kiểu điện : 01 bộ
Công suất : 100%
6.3.8.3. Hệ thống thu gom tro xỉ đáy lò
Hệ thống thu gom xỉ đáy lò bao gồm phễu chứa xỉ bố trí dưới đáy lò và hệ thống vận chuyển đến bể chứa bùn.
Hiện nay có hai phương pháp thu gom vận chuyển xỉ đáy lò đến silo lưu chứa hoặc bể chứa bùn đó là Phương pháp khô và Phương pháp ướt.
Phương pháp khô
Xỉ chứa trong các phễu chứa dưới đáy lò được làm mát bằng không khí và vận chuyển bằng các băng tải xích đến máy nghiền, sau đó tro xỉ đã nghiền được chứa vào các phễu trung gian và vận chuyển đến si lô chứa bằng gió nén hoặc lực hút chân không.
Đây là phương pháp được cho là dùng nhiều ở các nước Châu Âu (phương Tây) nơi mà nhiệt độ mùa đông nước bị đóng băng và thích hợp với những nơi mà nguồn nước bị thiếu, xỉ thải ra ở dạng khô nên dễ vận chuyển bằng ô tô đến nơi tiêu thụ và dễ sử dụng cho mục đích khác. Lượng nhiệt đi theo tro xỉ có thể được tận dụng để đưa ngược trở lại buồng đốt để tăng hiệu suất. Tuy nhiên phương pháp này có đặc điểm là bụi bẩn, xỉ thải ra có nhiệt độ cao và thiết bị thu gom vận chuyển làm việc trong môi trường nhiệt độ cao khó bền, ổn định và rất cồng kềnh.
Phương pháp ướt
Ở phương pháp này, sẽ bố trí thuyền xỉ chứa đầy nước dưới đáy lò, xỉ được làm mát nhanh và qua máy nghiền thành các hạt nhỏ, sau đó được vận chuyển đến bể chứa bùn bằng thủy lực.
Phương pháp này sử dụng thiết bị tương đối đơn giản, ít bụi và làm việc tương đối ổn định. Tuy nhiên yếu điểm là xỉ thải ra ở dạng bùn hỗn hợp nên cần vận chuyển đến bãi thải bằng thủy lực và không linh động sử dụng cho mục đích khác.
Cả hai phương pháp trên đều có các ưu và nhược điểm riêng. Tuy nhiên do diện tích bãi thải xỉ nhỏ, tro xỉ của nhà máy cần được tái sử dụng để tăng hiệu quả dự án, chống ô nhiễm môi trường, tiết kiệm đất sử dụng làm bãi thải xỉ, Tư vấn kiến nghị chủ đầu tư nên chọn phương án thải xỉ khô để linh động trong việc vận chuyển và cung cấp đến các hộ tiêu thụ.
Thiết kế hệ thống
Hệ thống được thiết kế để đáp ứng được lượng xỉ thải ra lớn nhất, tương ứng với tỷ lệ trộn than là 70% than Indonesia và 30% than Australia.
Phễu chứa xỉ đáy lò yêu cầu chứa được xỉ ở chế độ VWO ít nhất là 8 giờ vận hành.
Máy nghiền và các băng tải được thiết kế với công suất 200% để đảm bảo trong mọi trường hợp vận hành nặng nề nhất.
01 si lo xỉ đáy lò có dung tích thiết kế chứa được lượng tro xỉ thải ra liên tục trong 48 giờ vận hành ở chế độ VWO. Bên trên silo có bố trí các thiết bị lọc khí, van an toàn. Bên dưới silo có bố trí các injector để vận chuyển tro xỉ về bể chứa bùn bằng thủy lực, các cửa trích để thải tro xỉ bằng ô tô.
Chi tiết xem sơ đồ QL-BOP-TX và phụ lục tính toán
详细的视图图布局 QL-国际收支平衡-TX 和附录计算主要设备/锅炉飞灰仓 ︰ 11节省时间 ︰ VWO 48 h 灰容器容量 ︰ 900 m3真空 ︰ 3 集每集的容量 ︰ 50%操作和 1 储备其中 2 套沸腾地板风扇寺罗湖周转率 ︰ 2 集容量 ︰ 100%/每个流风机 ︰ 426 m3/h干燥机的电气类型 ︰ 1 部容量 ︰ 100%/管子和阀门系统都是用陶瓷涂层 ︰ 12 集沸腾的料斗地板风扇收藏家包含灰湾 ︰ 2 集容量 ︰ 100%/Ministry每个流风机 ︰ 426 m3/h干燥机的电气类型 ︰ 1 部容量 ︰ 100%6.3.8.3.灰集合系统炉底渣炉底渣收集系统包括漏斗含渣炉底布局和运输系统到泥浆罐。有的收集运输渣炉底部泥是干法和湿法方法的槽或容器存储的仓目前两种方法。干燥方法矿渣包含在料斗包含底部的烤箱是由空气冷却和运输由输送机破碎机,然后载料斗灰渣并运到批处理压缩或风由寺的权力真空。Đây là phương pháp được cho là dùng nhiều ở các nước Châu Âu (phương Tây) nơi mà nhiệt độ mùa đông nước bị đóng băng và thích hợp với những nơi mà nguồn nước bị thiếu, xỉ thải ra ở dạng khô nên dễ vận chuyển bằng ô tô đến nơi tiêu thụ và dễ sử dụng cho mục đích khác. Lượng nhiệt đi theo tro xỉ có thể được tận dụng để đưa ngược trở lại buồng đốt để tăng hiệu suất. Tuy nhiên phương pháp này có đặc điểm là bụi bẩn, xỉ thải ra có nhiệt độ cao và thiết bị thu gom vận chuyển làm việc trong môi trường nhiệt độ cao khó bền, ổn định và rất cồng kềnh.Phương pháp ướtỞ phương pháp này, sẽ bố trí thuyền xỉ chứa đầy nước dưới đáy lò, xỉ được làm mát nhanh và qua máy nghiền thành các hạt nhỏ, sau đó được vận chuyển đến bể chứa bùn bằng thủy lực.Phương pháp này sử dụng thiết bị tương đối đơn giản, ít bụi và làm việc tương đối ổn định. Tuy nhiên yếu điểm là xỉ thải ra ở dạng bùn hỗn hợp nên cần vận chuyển đến bãi thải bằng thủy lực và không linh động sử dụng cho mục đích khác.Cả hai phương pháp trên đều có các ưu và nhược điểm riêng. Tuy nhiên do diện tích bãi thải xỉ nhỏ, tro xỉ của nhà máy cần được tái sử dụng để tăng hiệu quả dự án, chống ô nhiễm môi trường, tiết kiệm đất sử dụng làm bãi thải xỉ, Tư vấn kiến nghị chủ đầu tư nên chọn phương án thải xỉ khô để linh động trong việc vận chuyển và cung cấp đến các hộ tiêu thụ.Thiết kế hệ thốngHệ thống được thiết kế để đáp ứng được lượng xỉ thải ra lớn nhất, tương ứng với tỷ lệ trộn than là 70% than Indonesia và 30% than Australia.Phễu chứa xỉ đáy lò yêu cầu chứa được xỉ ở chế độ VWO ít nhất là 8 giờ vận hành.Máy nghiền và các băng tải được thiết kế với công suất 200% để đảm bảo trong mọi trường hợp vận hành nặng nề nhất.01 si lo xỉ đáy lò có dung tích thiết kế chứa được lượng tro xỉ thải ra liên tục trong 48 giờ vận hành ở chế độ VWO. Bên trên silo có bố trí các thiết bị lọc khí, van an toàn. Bên dưới silo có bố trí các injector để vận chuyển tro xỉ về bể chứa bùn bằng thủy lực, các cửa trích để thải tro xỉ bằng ô tô.Chi tiết xem sơ đồ QL-BOP-TX và phụ lục tính toán
正在翻譯中..
