7.2.3. Xác định tỉ lệ nhân hạt điều còn sót vỏ lụa
7.2.3.1. Cách tiến hành
- Tách những nhân hạt điều còn sót vỏ lụa trong mẫu thí nghiệm (xem mục: 5.1.1)
- Cân khối lượng nhân hạt điều còn sót vỏ lụa, chính xác đến 0,01 g.
7.2.3.2. Tính kết quả
Tỉ lệ nhân hạt điều còn sót vỏ lụa trong mẫu thí nghiệm, M (%), được tính theo công thức:
Trong đó:
c là khối lượng nhân hạt điều còn sót vỏ lụa, được tính bằng gam (g);
m0 là khối lượng mẫu thí nghiệm, được tính bằng gam (g).
7.3. Xác định độ ẩm bằng phường pháp chưng cất
7.3.1. Thuốc thử
Toluen tinh khiết phân tích
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các dung môi khác để xác định độ ẩm. Khi không có quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật, thì sử dụng Toluen làm dung môi để xác định độ ẩm.
7.3.2. Thiết bị, dụng cụ
7.3.2.1. Thiết bị chưng cất
Gồm các bộ phận sau đây được kết nối với nhau bằng các khớp nối thủy tinh mài:
- Bình cầu cổ ngắn, có dung tích nhỏ nhất là 500 ml.
- Bộ sinh hàn ngược.
- Bình thu nhận có ống chia vạch, được đặt giữa bình cầu và bộ sinh hàn ngược.
- Bếp điện có lưới amian
7.3.2.2. Cân phân tích, có độ chính xác đến 0,001 g
7.3.3. Lấy mẫu
Theo mục 6.2.4.
7.3.4. Cách tiến hành
7.3.4.1. Chuẩn bị mẫu thử
Từ phần mẫu được lấy theo mục 6.2.4, xay 100 g mẫu thí nghiệm bằng máy xay chuyên dụng (có gắn rây có kích thước lỗ 1 mm).
7.3.4.2. Phần mẫu thử
Cân khoảng 40 g mẫu thử (7.3.4.1) chính xác đến 0,01 g.