GIỚI THIỆUTHUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯI. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Bệnh ung thưUng的中文翻譯

GIỚI THIỆUTHUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯI.

GIỚI THIỆU
THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Bệnh ung thư
Ung thư (cancer) là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di căn đến nơi xa. Tế bào ung thư có một số tính chất đặc trưng sau:
- Tránh được chết theo chương trình (apoptosis)
- Có thể phát triển vô hạn
- Tự cung cấp các yếu tố phát triển
- Không nhạy cảm với các yếu tố chống tăng sinh
- Tốc độ phân bào gia tăng nhanh
- Có thể thay đổi khả năng biệt hóa tế bào
- Không có khả năng ức chế tiếp xúc
- Có thể xâm lấn tổ chức xung quanh
- Có thể di căn đến nơi xa
- Có khả năng tăng sinh mạch máu
Cơ chế ung thư
Phân chia tế bào là quá trình sinh lý xảy ra trong những điều kiện nhất định ở hầu hết các mô DNA, chúng có thể phá vỡ cơ chế điều khiển này và dẫn đến ung thư. Sự tăng sinh không kiểm soát và thường là nhanh chóng của tế bào sẽ tạo thành các khối u lành tính hay khối u ác tính TNM (T: tumor, N: node, M: metastasis). trong cơ thể sinh vật đa bào. Bình thường sự cân bằng giữa tốc độ của quá trình tăng sinh và quá trình chết của tế bào được điều hòa một cách chặt chẽ để đảm bảo cho tính toàn vẹn của cơ quan và mô.
Ung thư là hậu qủa của một loạt các đột biến. Mỗi đột biến làm thay đổi đặc tính của khối u theo cách nào đó. Sinh ung thư (carcinogenesis) là quá trình rối loạn tốc độ phân chia tế bào do tổn thương của DNA. Do đó ung thư là một bệnh lý về gene. Một tế bào bình thường chuyển sang tế bào ung thư phải trải qua một vài đột biến ở một số gene nhất định. Quá trình này liên quan đến hệ thống gene tiền ung thư (proto-oncogene) và gene ức chế ung thư (tumor suppressor gene). Gene tiền ung thư mã hoá cho nhóm protein tham gia vào quá trình hình thành những chất truyền tin trong quá trình dẫn truyền tín hiệu tế bào. Các chất truyền tin này sẽ truyền tín hiệu "tiến hành phân bào" tới chính tế bào đó hay những tế bào khác. Khi bị đột biến, các gene tiền ung thư sẽ biểu hiện quá mức (overexpression) các tín hiệu phân chia tế bào làm các tế bào tăng sinh thừa thãi, lúc này trở thành những gene ung thư (oncogene). Tuy nhiên, vì các gene ung thư thực chất là các gene cần thiết đối với quá trình phát triển, sửa chữa và hằng định nội môi của cơ thể, do đó không thể loại bỏ các gene này khỏi hệ gene nhằm làm giảm khả năng ung thư. Như vậy, để hình thành ung thư phải có đột biến ở cả hai nhóm gene tiền ung thư và gene ức chế ung thư: khi gene tiền ung thư bị đột biến thành gene ung thư và gene ức chế khối u bị bất hoạt hoặc tổn thương lúc đó các tín hiệu cho tế bào phát triển vượt quá các tín hiệu điều hòa thì sự phát triển tế bào sẽ nhanh chóng vựơt khỏi tầm kiểm soát và ung thư đã hình thành.
2. Nguyên lý công nghệ
Các công trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh được sự cần thiết của các Protein (axit amin), Enzyme, các vitamin, khoáng chất và cancium đối với cơ thể con người.
- Protein (axit amin) và các vitamin, khoáng chất cung cấp dưỡng chất cho cơ thể.
- Enzyme chịu trách nhiệm về hàng ngàn quá trình trao đổi chất duy trì sự sống. Enzyme là chất vô cùng quan trọng với cơ thể con người bởi tất cả các quá trình phản ứng trong tế bào đều cần đến nó.
- Canxi tham gia hầu hết các hoạt động của cơ thể và tế bào. Trong cơ thể con người tồn tại hai mức nồng độ canxi theo tỷ lệ ổn định: Nồng độ canxi của xương gấp 10.000 lần nồng độ canxi của máu. Nếu hàm lượng canxi, nồng độ canxi trong cơ thể có biến đổi thì sự cân bằng canxi bị phá vỡ lúc đó cơ thể cảm thấy mệt mỏi và khó chịu sinh ra nhiều bệnh tật. Thiếu Canxi là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra 147 bệnh (công trình được giải thưởng Nobel Y học năm 1991 của tiến sĩ Wlloc người Mỹ). Canxi là nguyên tố hoạt động mạnh nhất trong cơ thể con người, chiếm 1.5%-2% trọng lượng cơ thể con người, trong đó 99% tồn tại trong xương, răng, móng chân, móng tay, chỉ có 1% tồn tại trong máu, trong tổ chức tế bào và dịch ngoài tế bào.
Qua 10 năm nghiên cứu, đến nay chúng tôi đã hoàn thành công nghệ chưng cất, tách lọc và tổng hợp các nguyên tố thiết yếu cho cơ thể người và điều trị hầu hết tất cả các căn bệnh bằng công nghệ nano sinh học.
Nanomet là đơn vị đo độ dài bằng 1/1 tỷ của mét. Công nghệ nano thực chất là công nghệ tạo ra các sản phẩm siêu nhỏ có kích thước đo bằng nanomet được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong y khoa, công nghệ nano tạo nên bước đột phá về hiệu quả chuẩn đoán và điều trị do các sản phẩm có kích thước nano dễ dàng lọt qua khoảng gian bào, một số loại vách tế bào để thâm nhập vào các mô, tế bào.
Công nghệ sinh học nano là sự giao thoa của công nghệ nano và sinh học, và là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực nghiên cứu công nghệ cao. Nói một cách khác, công nghệ sinh học nano là công nghệ sinh học ở mức độ siêu nhỏ (mức độ nm) liên quan đến phương pháp sử dụng vật liệu và thiết bị công nghệ nano để nghiên cứu hệ sinh học. Ứng dụng của công nghệ sinh học nano gia tăng rất nhanh, đặc biệt trong lĩnh vực y học như :
- Gia tăng khả năng hấp thu của hoạt chất chiết xuất từ thảo dược, tăng hiệu quả dẫn thuốc vào cơ thể.
- Sử dụng với liều nhỏ và đạt hiệu quả mong muốn trong điều trị.
- Cải thiện các đặc tính dược động học của hoạt chất, tăng hiệu quả điều trị. Các phần tử hoạt chất được chế biến thành dạng nano có khả dụng tốt hơn cả về tỷ lệ hấp thu lẫn thời gian duy trì nồng độ hiệu quả trong cơ thể.

Các loại dược liệu từ thực vật đã được con người sử dụng từ rất lâu để chữa bệnh. Tuy nhiên, hầu hết các hoạt chất không tan trong nước, hấp thu kém, đồng thời lại bị chuyển hóa nhanh nên tác dụng thực tế trong điều trị chỉ đạt 2-3%.
Bằng công nghệ nano sinh học, rào cản này đã được khắc phục, giúp tăng độ hấp thu lên 95% và tăng hiệu quả điều trị của dược liệu hàng trăm lần so với dược liệu thường.

II. SẢN PHẨM
Tháng 4 năm 2013, chúng tôi đã sản xuất được 1 loại sản phẩm đặc chế nhằm điều trị bệnh ung thư

Mô tả :
Sản phẩm được bào chế dạng bột khô, nhỏ mịn, dễ sử dụng.
- Được chưng cất, chiết xuất bằng công nghệ nano sinh học 100% từ thực vật tự nhiên, không sử dụng hóa chất, không chất bảo quản, không độc tố.
- Thành phần chính trong sản phẩm gồm : Đạm (axit amin); Protein (Enzyme); Nano Canxi; 24 vitamin thiết yếu, vi khoáng; Hoạt chất dược liệu sinh học …….
Công dụng :
- Enzyme trong sản phẩm sẽ tác động trực tiếp vào 02 bộ gene tiền ung thư (proto-oncogene) và gene ức chế ung thư (tumor suppressor gene) để điều khiển 02 bộ gene này làm việc đúng chức năng bình thường. Trong vòng từ 3-7 ngày điều trị, các tế bào ung thư sẽ bị khống chế không cho phát triển và di căn.
- Cân bằng, bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể;
- Tăng sức đề kháng và hệ miễn dịch của cơ thể;
- Thúc đẩy quá trình tái tạo tế bào nhằm sản sinh các tế bào mạnh khỏe thay thế các tế bào đã hư tổn do các tế bào ung thư tấn công.
Cách dùng :
- Người bệnh mỗi ngày dùng uống 4 lần – mỗi lần cách nhau 03 giờ. Mỗi lần dùng 30g sản phẩm (khoảng 3 thìa café) pha với khoảng 200ml nước ấm. Không được đổ nước sôi trực tiếp vào bột.
- Hiệu quả thấy rõ sau 2-4 tuần sử dụng.
- Liều dùng : uống 4 lần – mỗi lần cách nhau 03 giờ.
- Uống thêm nhiều nước lọc, nước trái cây (khoảng 2lít/ngày) để thải độc và dễ tiêu hóa.
- Ngoài Bia, rượu thì không phải kiêng bất cứ thực phẩm gì trong thời gian sử dụng sản phẩm.
- SP còn lại chưa sử dụng tới cần bảo quản nơi khô ráo và tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
0/5000
原始語言: -
目標語言: -
結果 (中文) 1: [復制]
復制成功!
介绍癌症的药物治疗一.一般介绍1.癌症(癌症) 是一组由直接进入附近的组织成长或转移到遥远的地方在混乱和潜在侵袭其他组织中的细胞分裂有关的疾病。肿瘤细胞具有某些特征的属性是:-避免死亡的细胞凋亡-可以发展无限-自供电的发展因素-对反坦克元素 b 不敏感。-细胞分裂率增加-可以改变细胞分化的可能性-那不是可能的接触抑制-可侵犯周围组织-可以转移到遥远的地方-能够提高血液的血管癌变机理研究细胞分裂是在大多数 DNA 在一定条件下发生的生理过程,他们可以绕过此控制机制,导致癌症。兴起的控制生育不是很经常的细胞会形成的良性肿瘤或恶性的 tnm 分期 m: 转移诺拉: 节点 t: 肿瘤)。在多细胞生物。通常的速度不断下降和细胞死亡过程之间的平衡是出生率的密切合作以确保器官和组织的完整性。这种基因突变,削弱了癌症。每一个突变正在改变肿瘤的特点。B.癌症 (致癌) 是饮食失调率的 DNA 损伤的细胞分裂过程。因此癌症是一种疾病的基因。切换到癌症细胞经历几个突变的某些基因数字,正常细胞。这一过程涉及癌基因系统 (原癌基因) 基因和抑制癌 (抑癌基因)。基因编码的蛋白质的信使,在细胞信号转导过程中形成的有关群体的癌前病变。所打发的人会传送信号到细胞或其他细胞的"细胞分裂收益"。当其突变基因在癌症的钱将表达细胞增殖冗余在这一点上,过度使用 (表达) 细胞分裂信号成为癌症基因 (癌基因)。然而,因为癌症基因的基因是发展、 修复和常量内部转唇对身体所必需的所以它无法删除基因从基因组以减少致癌的可能性。因此,要形成癌症有癌基因或抑癌基因的突变: 当基因变异在癌症钱成癌基因和抑癌基因被禁用或创伤对单元格的信号高于这些信号,调节细胞生长的增长会很快失去控制的 vựơt 次并已形成癌症。2.技术原理科学研究证明蛋白质酶、 维生素、 矿物质和对人体的功用的 cancium (氨基酸) 的必要性。-(氨基酸) 蛋白质和维生素,矿物质,提供为身体的营养。-酶负责数以千计的维持生命的代谢过程。这种酶是极其重要的人体中的细胞反应的所有流程都需要它。-钙的带走了大部分身体和细胞的活动。在人体内钙离子浓度水平存在下以稳定的速率: 骨骼的钙离子浓度 10,000 倍的血钙浓度。如果钙离子浓度,体内的钙离子浓度变换钙平衡被打破的身体感觉很累然后不安引起许多疾病。钙不足原因直接或间接地造成 147 种疾病 (由博士 Wlloc 美国 1991 年的诺贝尔奖)。钙是最活跃的元素在人体内,会计的人体中,其中 99%存在于骨骼、 牙齿、 指甲、 指甲重量的 1.5%-2%,只有 1%存在于血液和细胞在细胞以外的组织。超过 10 年的研究,到目前为止我们已经完成了技术的蒸馏、 过滤、 分离的人体和大部分与生物纳米技术的所有疾病的根本要素。纳米是长度单位,等于 1/1 亿米。纳米技术是技术打造的微小尺寸的产品被用在许多不同领域的纳米测量。在医学上,纳米技术创建突破诊断并治疗效应的纳米产品很容易通过细胞间隔,某些类型的细胞壁,渗透到组织细胞。纳米生物技术是纳米技术、 生物学、 干扰,是许多高科技研究领域的组合。换句话说,纳米生物技术是使用的生物技术微观层面 (水平 nm) 有关的材料和设备的纳米技术研究生物系统方法。纳米生物技术的应用迅速增加,尤其是在医药领域,如:-提高从草药中提取的有效成分的吸收,提高效率的毒品线索进入体内。-与小剂量的使用和实现预期的治疗效果。-改进活性成分,提高效率的治疗药代的动力学。正在处理到窗体的活性元素可以纳米更好地利用这两个时间维持体内的有效浓度与吸收速率。类型从植物的药用植物有被用于这么长时间来治愈。然而,大多数的活性物质不溶于水,吸收不良和快速代谢应该只有 2-3%治疗的实际效果。利用生物纳米技术,这种障碍已被克服,有助于增加达 95%的吸收和药用植物药用数以百计的频率倍的治疗效果。二.产品在 2013 年 4 月,我们生产的那种定制的产品来治疗癌症描述:产品制成粉末,是下顺畅,易于使用。-蒸馏、 生物纳米技术 100%从天然植物中提取、 不要使用刺激性的化学成分,不含防腐剂,没有毒素。-在产品上,主要成分包括: 蛋白质 (氨基酸) ;蛋白质 (酶) ;纳米钙 ;24 必需的维生素,矿物质的范围 ;生物药用活性成分......用途:-在产品中的酶会直接影响 02 基因组癌前病变 (原癌基因) 基因和抑制癌 (抑癌基因) 来控制这个基因 02 工作正常运作正常。在 3-7 天的治疗,癌症细胞会变成不生长和扩散。平衡营养补充的身体 ;-增加抵抗和免疫系统的身体 ;-促进细胞再生,以生产健康的细胞取代被破坏被癌细胞攻击的细胞。使用方法:-生病的人每天喝四次,两次 3 个小时。每次使用约 200 毫升的温水 30 g 产品 (约 3 汤匙 Cafe)。不能把开水倒直接进面团中。-使用 2-4 周后看到的效应。-用量: 取 4 次,两次 3 个小时。-多喝水,果汁 (约 1.2 升/天) 到排毒和容易消化。-增补啤酒、 葡萄酒、 不禁欲任何食物任何产品的使用过程。-SP 闲置,需要保留一个干燥的地方,避免阳光直接照射。
正在翻譯中..
結果 (中文) 2:[復制]
復制成功!
GIỚI THIỆU
THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Bệnh ung thư
Ung thư (cancer) là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di căn đến nơi xa. Tế bào ung thư có một số tính chất đặc trưng sau:
- Tránh được chết theo chương trình (apoptosis)
- Có thể phát triển vô hạn
- Tự cung cấp các yếu tố phát triển
- Không nhạy cảm với các yếu tố chống tăng sinh
- Tốc độ phân bào gia tăng nhanh
- Có thể thay đổi khả năng biệt hóa tế bào
- Không có khả năng ức chế tiếp xúc
- Có thể xâm lấn tổ chức xung quanh
- Có thể di căn đến nơi xa
- Có khả năng tăng sinh mạch máu
Cơ chế ung thư
Phân chia tế bào là quá trình sinh lý xảy ra trong những điều kiện nhất định ở hầu hết các mô DNA, chúng có thể phá vỡ cơ chế điều khiển này và dẫn đến ung thư. Sự tăng sinh không kiểm soát và thường là nhanh chóng của tế bào sẽ tạo thành các khối u lành tính hay khối u ác tính TNM (T: tumor, N: node, M: metastasis). trong cơ thể sinh vật đa bào. Bình thường sự cân bằng giữa tốc độ của quá trình tăng sinh và quá trình chết của tế bào được điều hòa một cách chặt chẽ để đảm bảo cho tính toàn vẹn của cơ quan và mô.
Ung thư là hậu qủa của một loạt các đột biến. Mỗi đột biến làm thay đổi đặc tính của khối u theo cách nào đó. Sinh ung thư (carcinogenesis) là quá trình rối loạn tốc độ phân chia tế bào do tổn thương của DNA. Do đó ung thư là một bệnh lý về gene. Một tế bào bình thường chuyển sang tế bào ung thư phải trải qua một vài đột biến ở một số gene nhất định. Quá trình này liên quan đến hệ thống gene tiền ung thư (proto-oncogene) và gene ức chế ung thư (tumor suppressor gene). Gene tiền ung thư mã hoá cho nhóm protein tham gia vào quá trình hình thành những chất truyền tin trong quá trình dẫn truyền tín hiệu tế bào. Các chất truyền tin này sẽ truyền tín hiệu "tiến hành phân bào" tới chính tế bào đó hay những tế bào khác. Khi bị đột biến, các gene tiền ung thư sẽ biểu hiện quá mức (overexpression) các tín hiệu phân chia tế bào làm các tế bào tăng sinh thừa thãi, lúc này trở thành những gene ung thư (oncogene). Tuy nhiên, vì các gene ung thư thực chất là các gene cần thiết đối với quá trình phát triển, sửa chữa và hằng định nội môi của cơ thể, do đó không thể loại bỏ các gene này khỏi hệ gene nhằm làm giảm khả năng ung thư. Như vậy, để hình thành ung thư phải có đột biến ở cả hai nhóm gene tiền ung thư và gene ức chế ung thư: khi gene tiền ung thư bị đột biến thành gene ung thư và gene ức chế khối u bị bất hoạt hoặc tổn thương lúc đó các tín hiệu cho tế bào phát triển vượt quá các tín hiệu điều hòa thì sự phát triển tế bào sẽ nhanh chóng vựơt khỏi tầm kiểm soát và ung thư đã hình thành.
2. Nguyên lý công nghệ
Các công trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh được sự cần thiết của các Protein (axit amin), Enzyme, các vitamin, khoáng chất và cancium đối với cơ thể con người.
- Protein (axit amin) và các vitamin, khoáng chất cung cấp dưỡng chất cho cơ thể.
- Enzyme chịu trách nhiệm về hàng ngàn quá trình trao đổi chất duy trì sự sống. Enzyme là chất vô cùng quan trọng với cơ thể con người bởi tất cả các quá trình phản ứng trong tế bào đều cần đến nó.
- Canxi tham gia hầu hết các hoạt động của cơ thể và tế bào. Trong cơ thể con người tồn tại hai mức nồng độ canxi theo tỷ lệ ổn định: Nồng độ canxi của xương gấp 10.000 lần nồng độ canxi của máu. Nếu hàm lượng canxi, nồng độ canxi trong cơ thể có biến đổi thì sự cân bằng canxi bị phá vỡ lúc đó cơ thể cảm thấy mệt mỏi và khó chịu sinh ra nhiều bệnh tật. Thiếu Canxi là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra 147 bệnh (công trình được giải thưởng Nobel Y học năm 1991 của tiến sĩ Wlloc người Mỹ). Canxi là nguyên tố hoạt động mạnh nhất trong cơ thể con người, chiếm 1.5%-2% trọng lượng cơ thể con người, trong đó 99% tồn tại trong xương, răng, móng chân, móng tay, chỉ có 1% tồn tại trong máu, trong tổ chức tế bào và dịch ngoài tế bào.
Qua 10 năm nghiên cứu, đến nay chúng tôi đã hoàn thành công nghệ chưng cất, tách lọc và tổng hợp các nguyên tố thiết yếu cho cơ thể người và điều trị hầu hết tất cả các căn bệnh bằng công nghệ nano sinh học.
Nanomet là đơn vị đo độ dài bằng 1/1 tỷ của mét. Công nghệ nano thực chất là công nghệ tạo ra các sản phẩm siêu nhỏ có kích thước đo bằng nanomet được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong y khoa, công nghệ nano tạo nên bước đột phá về hiệu quả chuẩn đoán và điều trị do các sản phẩm có kích thước nano dễ dàng lọt qua khoảng gian bào, một số loại vách tế bào để thâm nhập vào các mô, tế bào.
Công nghệ sinh học nano là sự giao thoa của công nghệ nano và sinh học, và là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực nghiên cứu công nghệ cao. Nói một cách khác, công nghệ sinh học nano là công nghệ sinh học ở mức độ siêu nhỏ (mức độ nm) liên quan đến phương pháp sử dụng vật liệu và thiết bị công nghệ nano để nghiên cứu hệ sinh học. Ứng dụng của công nghệ sinh học nano gia tăng rất nhanh, đặc biệt trong lĩnh vực y học như :
- Gia tăng khả năng hấp thu của hoạt chất chiết xuất từ thảo dược, tăng hiệu quả dẫn thuốc vào cơ thể.
- Sử dụng với liều nhỏ và đạt hiệu quả mong muốn trong điều trị.
- Cải thiện các đặc tính dược động học của hoạt chất, tăng hiệu quả điều trị. Các phần tử hoạt chất được chế biến thành dạng nano có khả dụng tốt hơn cả về tỷ lệ hấp thu lẫn thời gian duy trì nồng độ hiệu quả trong cơ thể.

Các loại dược liệu từ thực vật đã được con người sử dụng từ rất lâu để chữa bệnh. Tuy nhiên, hầu hết các hoạt chất không tan trong nước, hấp thu kém, đồng thời lại bị chuyển hóa nhanh nên tác dụng thực tế trong điều trị chỉ đạt 2-3%.
Bằng công nghệ nano sinh học, rào cản này đã được khắc phục, giúp tăng độ hấp thu lên 95% và tăng hiệu quả điều trị của dược liệu hàng trăm lần so với dược liệu thường.

II. SẢN PHẨM
Tháng 4 năm 2013, chúng tôi đã sản xuất được 1 loại sản phẩm đặc chế nhằm điều trị bệnh ung thư

Mô tả :
Sản phẩm được bào chế dạng bột khô, nhỏ mịn, dễ sử dụng.
- Được chưng cất, chiết xuất bằng công nghệ nano sinh học 100% từ thực vật tự nhiên, không sử dụng hóa chất, không chất bảo quản, không độc tố.
- Thành phần chính trong sản phẩm gồm : Đạm (axit amin); Protein (Enzyme); Nano Canxi; 24 vitamin thiết yếu, vi khoáng; Hoạt chất dược liệu sinh học …….
Công dụng :
- Enzyme trong sản phẩm sẽ tác động trực tiếp vào 02 bộ gene tiền ung thư (proto-oncogene) và gene ức chế ung thư (tumor suppressor gene) để điều khiển 02 bộ gene này làm việc đúng chức năng bình thường. Trong vòng từ 3-7 ngày điều trị, các tế bào ung thư sẽ bị khống chế không cho phát triển và di căn.
- Cân bằng, bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể;
- Tăng sức đề kháng và hệ miễn dịch của cơ thể;
- Thúc đẩy quá trình tái tạo tế bào nhằm sản sinh các tế bào mạnh khỏe thay thế các tế bào đã hư tổn do các tế bào ung thư tấn công.
Cách dùng :
- Người bệnh mỗi ngày dùng uống 4 lần – mỗi lần cách nhau 03 giờ. Mỗi lần dùng 30g sản phẩm (khoảng 3 thìa café) pha với khoảng 200ml nước ấm. Không được đổ nước sôi trực tiếp vào bột.
- Hiệu quả thấy rõ sau 2-4 tuần sử dụng.
- Liều dùng : uống 4 lần – mỗi lần cách nhau 03 giờ.
- Uống thêm nhiều nước lọc, nước trái cây (khoảng 2lít/ngày) để thải độc và dễ tiêu hóa.
- Ngoài Bia, rượu thì không phải kiêng bất cứ thực phẩm gì trong thời gian sử dụng sản phẩm.
- SP còn lại chưa sử dụng tới cần bảo quản nơi khô ráo và tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
正在翻譯中..
 
其它語言
本翻譯工具支援: 世界語, 中文, 丹麥文, 亞塞拜然文, 亞美尼亞文, 伊博文, 俄文, 保加利亞文, 信德文, 偵測語言, 優魯巴文, 克林貢語, 克羅埃西亞文, 冰島文, 加泰羅尼亞文, 加里西亞文, 匈牙利文, 南非柯薩文, 南非祖魯文, 卡納達文, 印尼巽他文, 印尼文, 印度古哈拉地文, 印度文, 吉爾吉斯文, 哈薩克文, 喬治亞文, 土庫曼文, 土耳其文, 塔吉克文, 塞爾維亞文, 夏威夷文, 奇切瓦文, 威爾斯文, 孟加拉文, 宿霧文, 寮文, 尼泊爾文, 巴斯克文, 布爾文, 希伯來文, 希臘文, 帕施圖文, 庫德文, 弗利然文, 德文, 意第緒文, 愛沙尼亞文, 愛爾蘭文, 拉丁文, 拉脫維亞文, 挪威文, 捷克文, 斯洛伐克文, 斯洛維尼亞文, 斯瓦希里文, 旁遮普文, 日文, 歐利亞文 (奧里雅文), 毛利文, 法文, 波士尼亞文, 波斯文, 波蘭文, 泰文, 泰盧固文, 泰米爾文, 海地克里奧文, 烏克蘭文, 烏爾都文, 烏茲別克文, 爪哇文, 瑞典文, 瑟索托文, 白俄羅斯文, 盧安達文, 盧森堡文, 科西嘉文, 立陶宛文, 索馬里文, 紹納文, 維吾爾文, 緬甸文, 繁體中文, 羅馬尼亞文, 義大利文, 芬蘭文, 苗文, 英文, 荷蘭文, 菲律賓文, 葡萄牙文, 蒙古文, 薩摩亞文, 蘇格蘭的蓋爾文, 西班牙文, 豪沙文, 越南文, 錫蘭文, 阿姆哈拉文, 阿拉伯文, 阿爾巴尼亞文, 韃靼文, 韓文, 馬來文, 馬其頓文, 馬拉加斯文, 馬拉地文, 馬拉雅拉姆文, 馬耳他文, 高棉文, 等語言的翻譯.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: