6.3.8.4. Hệ thống vận chuyển và thải tro xỉ ra bãi thải
Các NMNĐ đốt than hiện thường sử dụng các phương án thải tro xỉ như sau:
- Phương án thải tro xỉ khô sử dụng ô tô để vận chuyển ra bãi thải
- Phương án vận chuyển bằng băng tải ống
- Phương án vận chuyển bằng thủy lực
Mỗi phương án đều có ưu và nhược điểm riêng. Cụ thể như sau:
Phương án vận chuyển bằng ô tô
Phương án này thích hợp với các khoảng cách ngắn, đường tương đối bằng phẳng hoặc vận chuyển tro xỉ đi tiêu thụ tại các nơi tiêu thụ, tro xỉ thường được vận chuyển ở dạng khô.
Hạn chế của phương án này là phải sử dụng các ô tô tải chuyên dụng, trọng tải lớn, mật độ xe cao, đầu tư lớn về đường giao thông và bụi bẩn gây ô nhiễm môi trường.
Phương án vận chuyển bằng băng tải ống
Phương án vận chuyển này có ưu điểm: thích hợp vận chuyển với khoảng cách lớn không đòi hỏi phải có thêm trạm trung chuyển, làm việc êm, năng suất cao và tiêu hao năng lượng không lớn lắm.
Hạn chế của phương án này là có hao hụt trong quá trình vận chuyển, gây ô nhiễm môi trường, không vận chuyển được ở những nơi có chênh lệch độ cao lớn, vật liệu vận chuyển chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
Phương án vận chuyển bằng thủy lực.
Phương án vận chuyển bằng thủy lực dùng nước vận chuyển tro xỉ đến bãi thải bằng bơm và hệ thống đường ống.
Có 2 phương pháp vận chuyển bằng thủy lực theo tỷ lệ nước và tro bùn đó là:
Phương án vận chuyển xỉ dạng lỏng và phương án vận chuyển xỉ dạng đặc.
Ở phương pháp vận chuyển xỉ dạng lỏng, bùn và nước được pha trộn ở tỷ lệ khoảng 1:4 tại bể trộn, sau đó vận chuyển bằng bơm đến bãi thải. Do hỗn hợp tro xỉ cần lượng nước lớn để hòa trộn và vận chuyển nên bãi thải phải có diện tích đủ lớn và cần bố trí trạm bơm nước lắng trong để có thể thu hồi nước và chống ô nhiễm môi trường, đường kính ống vận chuyển lớn, tốn nước vận chuyển, chi phí xây dựng bãi thải lớn hơn. Công nghệ này khá quen thuộc trong các nhà máy điện ở Việt Nam do thiết bị đơn giản dễ vận hành và bảo dưỡng.
Phương pháp vận chuyển xỉ dạng đặc, tương tự phương án lỏng, tuy nhiên dùng ít nước hơn, diện tích bãi thải xỉ nhỏ hơn và không cần trạm bơm nước lắng trong, xỉ bơm đến đâu đông đặc đến đó nên chi phí thiết kế bãi thải nhỏ. Thiết bị sử dụng phức tạp, đắt tiền khó vận hành bảo dưỡng, đường ống cần vật liệu đặc biệt để chống ăn mòn. Xỉ thải ra bị nén dưới áp lực cao nên trở nên dẻo khó khăn cho việc tái sử dụng.
Mỗi phương án đều có ưu và nhược điểm riêng, do NMNĐ Quỳnh Lập 1 sử dụng than nhập có độ tro thấp nên lượng tro xỉ sinh ra không nhiều và có thể tận dụng nguồn nước thải sau xử lý để bơm thải xỉ ra bãi thải. Vì vậy, Tư vấn kiến nghị dùng phương án thải xỉ bằng thủy lực làm phương án cơ sở trong giai đoạn lập BCNCKT này. Đây là phương án khá quen thuộc trong các dự án điện tại Việt Nam nên dễ vận hành bảo dưỡng với chi phí thấp.
Trong các giai đoạn tiếp theo sẽ nghiên cứu kỹ các phương án và để mở trong giai đoạn đấu thầu để các Nhà thầu đưa ra phương án thiết kế tối ưu.
Thiết kế hệ thống
Hệ thống được thiết kế cho toàn nhà máy, và với tỷ lệ đốt than trộn là 70% than Indonesia và 30% than Australia.
Tại khu vực silo chứa tro xỉ cũng bố trí các thiết bị cần thiết để linh hoạt khi chuyển sang dạng vận tải tro xỉ bằng ô tô khi tro xỉ được tận dụng. Đây là điều cần thiết vì bãi xỉ nhỏ thời gian chứa tro xỉ được khoảng 6,82 năm. Hơn nữa tại khu vực dự án có các cơ sở sản xuất gạch không nung. Chủ đầu tư nhà máy gạch không nung cũng đã có ý kiến về sử dụng tro xỉ này.
Tại các silo tro xỉ đều bố trí các injector và các cửa trích để có thể vận chuyển tro xỉ nhà máy bằng cả thủy lực hoặc ô tô.
Nước dùng để vận chuyển xỉ một phần là nước lắng trong quay về và phần nước bổ sung sẽ tận dụng nước thải của hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy.
Trạm bơm thải xỉ gồm 3 bơm, công suất mỗi bộ là 50% trong đó 02 bơm vận hành, 01 bơm dự phòng.
03 bơm nước cấp cao áp cung cấp nước vận chuyển tro xỉ từ các si lô tro đáy và tro bay về bể chứa bùn. Công suất mỗi bộ 50% trong đó 01 bộ dự phòng.
02 bơm nước chèn cung cấp nước chèn đến các bơm thải xỉ, các injector. Công suất mỗi bộ 100%, trong đó 01 bộ vận hành, 01 bộ dự phòng.
01 bể chứa bùn, dung tích chứa được hỗn hợp tro xỉ nước và các chất thải khác 30 phút ở chế độ VWO.
01 bể chứa nước cấp dung tích chứa được lượng nước đủ để vận hành các bơm cấp nước chèn và bơm nước cao áp trong 30 phút ở phụ tải tối đa VWO.
Chi tiết xem bản vẽ hệ thống thải tro xỉ 31.2010-BOP-TX và các phụ lục tính toán
6.3.8.4.航运系统和灰废渣废料堆放场出烧煤的 NMNĐ 我们通常使用灰废渣如下 ︰-干粒状的灰排放方法使用汽车运输到浪费海滩-运输项目由圆管式胶带输送机-水力输送项目每个选项有优点和缺点。具体如下 ︰汽车运输项目这种方法适合于短的距离、 相对平坦的道路或运输灰渣去消费在消费、 灰渣通常运输干燥的形式。这种方法的局限性是在土路上使用专用的车辆,更大的有效载荷,高车辆密度,投资大,污染环境。运费按圆管式胶带输送机的选项这种方法的优点 ︰ 适用于航运与大距离不需要附加集线器、 工作平稳、 生产率高、 能源消耗都不大。这种方法存在的局限性是环境污染物运输过程中,空气航运是在大的高度差的地方,材料运环境的直接影响。水力输送项目。运输变形与水力输送水灰渣泵和管道系统的垃圾站。有 2 种方法的船运方式比例液压水泥和灰是 ︰液态排渣运输项目和计划运输颗粒的体。运输液态渣的方法,污泥和水混合比例约 1:4 的热拌,然后以垃圾站的泵送。由于混合物的灰渣需要大量的水,搅拌和运输废物的弃置场应该不有一个足够大的面积,需要布局泵站担心为了恢复水和环境污染,交通的大直径耗水、 交通、 建筑废料的成本。此技术在发电厂在越南很熟悉,因为该设备操作简便,维护简单。航运方法特殊形式渣、 类似液体的方法,但使用更少水,废渣转储区域较小,不需要到泵站泵中沉淀的近似冻结它成本应小垃圾处理场的设计。该设备使用复杂、 昂贵,操作维护困难、 管线需要特殊材料抗腐蚀性能。排渣在高压下压缩压力应成为硬塑料的重用。每个选项的优点和缺点,所以 NMNĐ 设置 1 使用进口煤炭开始有低灰渣量应该灰出生不是很多人也能够作出使用废水源后泵废渣废料堆放场的句柄。因此,建议使用废物渣水利工程的建议做此编写可行性研究报告编制期间基地备选案文。这种方法是在越南的项目应易于操作与低成本维护的力量相当熟悉。在下一阶段将深入到选项并打开到阶段投标承建商使优化设计。系统的设计该系统旨在为整个植物,和煤混合燃烧的速度是 70%和 30%的印尼煤煤澳大利亚。Tại khu vực silo chứa tro xỉ cũng bố trí các thiết bị cần thiết để linh hoạt khi chuyển sang dạng vận tải tro xỉ bằng ô tô khi tro xỉ được tận dụng. Đây là điều cần thiết vì bãi xỉ nhỏ thời gian chứa tro xỉ được khoảng 6,82 năm. Hơn nữa tại khu vực dự án có các cơ sở sản xuất gạch không nung. Chủ đầu tư nhà máy gạch không nung cũng đã có ý kiến về sử dụng tro xỉ này. Tại các silo tro xỉ đều bố trí các injector và các cửa trích để có thể vận chuyển tro xỉ nhà máy bằng cả thủy lực hoặc ô tô.Nước dùng để vận chuyển xỉ một phần là nước lắng trong quay về và phần nước bổ sung sẽ tận dụng nước thải của hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy.Trạm bơm thải xỉ gồm 3 bơm, công suất mỗi bộ là 50% trong đó 02 bơm vận hành, 01 bơm dự phòng.03 bơm nước cấp cao áp cung cấp nước vận chuyển tro xỉ từ các si lô tro đáy và tro bay về bể chứa bùn. Công suất mỗi bộ 50% trong đó 01 bộ dự phòng.02 bơm nước chèn cung cấp nước chèn đến các bơm thải xỉ, các injector. Công suất mỗi bộ 100%, trong đó 01 bộ vận hành, 01 bộ dự phòng.01 bể chứa bùn, dung tích chứa được hỗn hợp tro xỉ nước và các chất thải khác 30 phút ở chế độ VWO.01 bể chứa nước cấp dung tích chứa được lượng nước đủ để vận hành các bơm cấp nước chèn và bơm nước cao áp trong 30 phút ở phụ tải tối đa VWO.Chi tiết xem bản vẽ hệ thống thải tro xỉ 31.2010-BOP-TX và các phụ lục tính toán
正在翻譯中..
