1. GIỚI THIỆU CHUNG SỔ TAY CHẤT LƯỢNG  1.1. Mục đích Sổ tay chất lượng的中文翻譯

1. GIỚI THIỆU CHUNG SỔ TAY CHẤT LƯỢ

1. GIỚI THIỆU CHUNG SỔ TAY CHẤT LƯỢNG

1.1. Mục đích
Sổ tay chất lượng là tài liệu mô tả hệ thống chất lượng của Trường Đại học Y Hà Nội (sau đây gọi tắt là Nhà trường) theo các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong việc quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế thỏa mãn các yêu cầu của người học, của khách hàng, yêu cầu của quản lý và các bên có liên quan.
1.2. Tài liệu viện dẫn
- TCVN ISO 9001: 2008 - Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu.
- Quyết định số 1966/QĐ-BYT ngày 05/6/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Y Hà Nội.
- Quyết định số 2260/QĐ-ĐHYHN ngày 14/6/2013 của Trường Đại học Y Hà Nội về việc thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Ban chỉ đạo triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 901:2008 đợt I của Trường Đại học Y Hà Nội.
1.3. Định nghĩa và từ viết tắt
1.3.1. Từ viết tắt
 STCL Sổ tay chất lượng
 HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng
 QĐ Quy định
 HD Hướng dẫn
 BM Biểu mẫu
 QMR Đại diện lãnh đạo về chất lượng
1.3.2. Định nghĩa
- Lãnh đạo cao nhất: Hiệu trưởng trực tiếp thực hiện chức năng quản lý cao nhất về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
- Ban chỉ đạo ISO: Ban chức năng kiêm nhiệm, bao gồm các Phó Hiệu trưởng, Trưởng các đơn vị và một số nhân viên giúp việc khác tham gia chỉ đạo thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
- Đại diện lãnh đạo: Người được chỉ định để bảo đảm hệ thống chất lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2008, và báo cáo về việc thực hiện và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng cho Hiệu trưởng xem xét làm cơ sở cho việc cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
 Tài liệu đã kiểm soát: Tài liệu được phê duyệt hiện đang được sử dụng.
 Tài liệu lỗi thời: Tài liệu không còn tiếp tục sử dụng hay đã bỏ khi duyệt lại.
 Hồ sơ: Bằng chứng chứng tỏ một hoạt động, một công việc đã được thực hiện.
 Khách hàng: Người học; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có sản phẩm nghiên cứu; các đối tác hợp tác quốc tế.
1.4. Phạm vi phân phối
STCL được phân phối tới Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng và trưởng các đơn vị trong Nhà trường. Ngoài ra, STCL còn có thể được cung cấp cho khách hàng, cơ quan, đơn vị bên ngoài khi được Hiệu trưởng phê duyệt.
1.5. Duy trì và kiểm soát
- STCL do Hiệu trưởng phê duyệt và ban hành.
- STCL được Thư ký ISO của Nhà trường lưu giữ, phân phối, cập nhật khi có những thay đổi.







2. GIỚI THIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

2.1. Lịch sử phát triển Trường Đại học Y Hà Nội
Trường Đại học Y Hà Nội (ĐHYHN) tiền thân là Trường Y khoa Hà Nội (Ecole de Médecine de l’Indochine) được thành lập năm 1902, trực thuộc Trường đại học Paris. Đây là một trong những trường đào tạo theo lối giáo dục phương Tây đầu tiên ở Việt Nam. Trường có nhiệm vụ ‘‘Đào tạo các thầy thuốc người châu Á có khả năng đảm nhiệm, cùng với các thầy thuốc người Pháp và dưới sự chỉ đạo của họ, công tác y tế ở Đông Dương và các chức vụ ở bên ngoài và Góp phần nghiên cứu khoa học về căn nguyên và điều trị các bệnh của người Âu và người bản xứ ở Viễn Đông”. Kỳ thi tuyển sinh đầu tiên vào Trường Y khoa Hà Nội có 121 thí sinh Bắc Kỳ.
Năm 1906, Viện Đại học Đông Dương được thành lập. Trường Y khoa Hà Nội trở thành một trường thành viên của Viện Đại học Đông Dương và tiếp tục đào tạo đến năm 1908 sau khi Viện đại học này tạm ngừng hoạt động.
Sắc lệnh ngày 28/6/1913 của tổng thống Pháp, qui định chi tiết thi hành trong nghị định ngày 29/12/1913 của toàn quyền Đông Dương đã đặt lại tên trường là Trường Y khoa Đông Dương trực thuộc Toàn quyền Đông Dương.
Theo Nghị định ngày 20/7/1914, Trường có thêm khoa Dược, từ đó, trường mang tên Trường Y Dược khoa Đông Dương. Việc giảng dạy do các giáo sư chính thức và các giảng viên dược sĩ dân y và quân y đảm nhiệm.
Sau hai năm chuẩn bị, trường được tổ chức lại hoàn toàn theo Sắc lệnh ngày 30/8/1923 và nâng lên thành Trường Y Dược toàn cấp Đông Dương (école de Plein Exercice) Lúc đó, Trường có thêm Khoa y sĩ và Dược sĩ Đông Dương. Trường được chính thức là chi nhánh của Trường Đại học Y Paris.
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 15/11/1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Nghị định thành lập Trường Đại học Y Dược.
Năm 1961, Bộ trưởng Bộ Y tế Phạm Ngọc Thạch ký Quyết định số 828/BYT-QĐ ngày 29/9/1961 tách Trường Đại học Y Dược thành 02 trường là Trường Đại học Y khoa và Trường Đại học Dược khoa.
Năm 1985, trường chính thức được đổi tên thành Trường Đại học Y Hà Nội theo Quyết định số 1004/BYT-QĐ ngày 11/9/1985.
Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, Trường Đại học Y Hà Nội đã nhiều lần được đổi tên cho phù hợp với hoàn cảnh và tình hình thực tế của đất nước. Trường đã đào tạo được số lượng lớn cán bộ y tế, đáp ứng yêu cầu chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi
SỨ MỆNH:
Đại học Y Hà Nội là một trong những trường đại học hàng đầu Việt Nam với lịch sử hơn một trăm năm, không ngừng phấn đấu vì sức khỏe con người, thông qua những nỗ lực vươn tới đỉnh cao trong đào tạo nguồn nhân lực y tế, trong khoa học – công nghệ và trong cung cấp chuyên gia cao cấp cho ngành y tế.
TẦM NHÌN:
Phấn đấu xây dựng Đại học Y Hà Nội trở thành Đại học sức khỏe đa ngành, đa cấp, đào tạo cán bộ y tế có năng lực học tập vươn lên, tận tụy với nhiệm vụ được giao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở mọi nơi, mọi lúc.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
- Giảng viên, viên chức, sinh viên, học viên luôn luôn tự hào về Đại học Y Hà Nội, ý thức đầy đủ trách nhiệm kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của Nhà trường.
0/5000
原始語言: -
目標語言: -
結果 (中文) 1: [復制]
復制成功!
1.一般介绍质量手册 1.1.目的质量手册是描述河内医科大学 (以下简称学校) 根据 ISO 9001: 2008 标准中的活动管理的要求,提供培训服务、 科学研究和国际合作,以满足学习者的要求的质量体系文件客户,要求政府当局和有关各方关注。1.2.参考文献- ISO ISO 9001: 2008 的质量管理体系要求。- 1966/QD-BYT 在 2009 年 5 月 6 日卫生部发布管理条例 》 的组织和运作的河内医科大学第号决定。- 2262/QD-ĐHYHN 上 2013/6/14 河内医科大学的督导委员会和指导委员会,帮助执行按 ISO 标准 ISO 901:2008 质量管理体系建立的第一期河内医科大学第号决定。1.3.定义和缩写1.3.1.首字母缩写词 西门子变压器公司质量手册 HTQLCL 质量管理体系 QD 条例 高清指南 部形式 QMR 质量领导代表1.3.2.定义- 组长: 校长直接执行 ISO 9001: 2008 质量管理体系的最高管理职务。- ISO 督导委员会: 委员会兼职功能,包括副总统,单位负责人和一些其他的工作人员参与指挥实施质量管理体系 ISO 9001: 2008。- 领袖: 代表委任以确保质量体系是建立、 实施和保持符合 ISO 9001: 2008 和报告的执行情况和维修质量管理系统,考虑作为质量管理体系的改进的基础。 材料控制: 核准的文件正在使用中。 过时的材料: 材料不再继续使用或遗弃浏览回来时。 配置文件: 展示活动,工作有工作要做。客户端: ;单位、 组织、 个人与产品的研究;国际合作伙伴.1.4.交货西门子变压器公司分发给校长、 副校长和学校里股股长。此外,可以向客户、 机构、 外部单位提供源源不绝的时候主要的批准。1.5.为维持和控制- 西门子变压器由于校长批准和颁布。- 西门子变压器公司是存储,ISO 秘书分发、 更新时有变化。 2.介绍河内医科大学2.1.历史发展河内医科大学河内医学大学 (ĐHYHN) 是的河内医学院 (高等医学院攻读 de l'Indochine) 成立于 1902 年,隶属于法国巴黎大学的前身。这是越南的第一个西方教育的学校之一。这所大学有一个特派团前往 '培养亚洲医师能够与法国内科医生和他们的指导下确保在印度支那和外面的医疗工作和科学研究的原因和治疗疾病的欧洲和远东地区的原住民作出贡献"。第一次入学考试到河内医学院有 121 候选人北方邦. 1906 年,中南大学建立。河内医学院成为中南大学的成员,并继续在 1908 年后它暂停操作培训。一项关于 1913/6/28 的法国总统,1913 年 12 月 29 日,在该法令的详细条例法令法属印度支那总督是重的牙科医学院附属学校命名为印度支那总督。根据该法令在 1914 年 7 月 20 日,学校又加了药剂,从中,命名的药牙科。 学校大学教学由于官方和民间和军事医学药剂师系教授。经过两年的准备,大学完全改组法令 1923/8/30 和提升为全级医学院 (研修班德 Plein 设身处地) 在那个时候,学校又加了医生和药剂师印度支那。 学校正式是巴黎医疗学校的一个分支。八月革命成功,在 1945 年 11 月 15 日之后, 政府越南民主共和国国家法令设立大学医学和药学。1961 年,范玉撒奇发出的决定号 828/BYT-QĐ 1961/9/29 大学医学拆分成 2 学校的卫生部部长是大学的大学的医学和药学。1985 年,学校被正式更名为河内医科大学,根据第 1004年/BYT-QĐ 日 1985/11/9 号决定。超过 100 年的建立和发展,河内医科大学,一再更改名称以适应这种情况下,该国的实际情况。学校培养了一大批医务人员,满足护理,改善人民的健康服务产业化,对中国的现代化。2.2.使命,愿景和核心价值观使命:河内医科大学是越南历史超过百年,顶尖大学之一,不断努力为人类的健康,通过努力达到的巅峰人力资源培训健康科学技术,在为医疗行业提供高水平的专业人士. 愿景:努力打造河内医科大学成为了大学的多学科、 多层次的健康、 医疗人员有培训能力,奉献给的任务,最好满足的健康需要关心无处不在所有的时间。核心价值:- 教师工作人员,学生,学生都以此为自豪,河内医学大学完整意义上的责任和促进传统继承的好的学校。
正在翻譯中..
結果 (中文) 2:[復制]
復制成功!
1. UO NG 1.1 中号尾座UO hè UO NGç UO NG 克在这t NG ISO 9001 CHË uring hØC IHØC 临朐她氮肥运筹与关联方。李资源- ISO 9001 - ^ hè UO - 请求- 的Q - BYT B 2 C 6 UO NG 岛- 的/ Q - 一日期UO NG Läp Ø 2 C 6 NË UO ISO 901 Iç UO NG 大NGH 1. GIỚI THIỆU CHUNG SỔ TAY CHẤT LƯỢNG

1.1. Mục đích
Sổ tay chất lượng là tài liệu mô tả hệ thống chất lượng của Trường Đại học Y Hà Nội (sau đây gọi tắt là Nhà trường) theo các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong việc quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế thỏa mãn các yêu cầu của người học, của khách hàng, yêu cầu của quản lý và các bên có liên quan.
1.2. Tài liệu viện dẫn
- TCVN ISO 9001: 2008 - Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu.
- Quyết định số 1966/QĐ-BYT ngày 05/6/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Y Hà Nội.
- Quyết định số 2260/QĐ-ĐHYHN ngày 14/6/2013 của Trường Đại học Y Hà Nội về việc thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Ban chỉ đạo triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 901:2008 đợt I của Trường Đại học Y Hà Nội.
1.3. Định nghĩa và từ viết tắt
1.3.1. Từ viết tắt
 STCL Sổ tay chất lượng
 HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng
 QĐ Quy định
 HD Hướng dẫn
 BM Biểu mẫu
 QMR Đại diện lãnh đạo về chất lượng
1.3.2. Định nghĩa
- Lãnh đạo cao nhất: Hiệu trưởng trực tiếp thực hiện chức năng quản lý cao nhất về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
- Ban chỉ đạo ISO: Ban chức năng kiêm nhiệm, bao gồm các Phó Hiệu trưởng, Trưởng các đơn vị và một số nhân viên giúp việc khác tham gia chỉ đạo thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
- Đại diện lãnh đạo: Người được chỉ định để bảo đảm hệ thống chất lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2008, và báo cáo về việc thực hiện và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng cho Hiệu trưởng xem xét làm cơ sở cho việc cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
 Tài liệu đã kiểm soát: Tài liệu được phê duyệt hiện đang được sử dụng.
 Tài liệu lỗi thời: Tài liệu không còn tiếp tục sử dụng hay đã bỏ khi duyệt lại.
 Hồ sơ: Bằng chứng chứng tỏ một hoạt động, một công việc đã được thực hiện.
 Khách hàng: Người học; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có sản phẩm nghiên cứu; các đối tác hợp tác quốc tế.
1.4. Phạm vi phân phối
STCL được phân phối tới Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng và trưởng các đơn vị trong Nhà trường. Ngoài ra, STCL còn có thể được cung cấp cho khách hàng, cơ quan, đơn vị bên ngoài khi được Hiệu trưởng phê duyệt.
1.5. Duy trì và kiểm soát
- STCL do Hiệu trưởng phê duyệt và ban hành.
- STCL được Thư ký ISO của Nhà trường lưu giữ, phân phối, cập nhật khi có những thay đổi.







2. GIỚI THIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

2.1. Lịch sử phát triển Trường Đại học Y Hà Nội
Trường Đại học Y Hà Nội (ĐHYHN) tiền thân là Trường Y khoa Hà Nội (Ecole de Médecine de l’Indochine) được thành lập năm 1902, trực thuộc Trường đại học Paris. Đây là một trong những trường đào tạo theo lối giáo dục phương Tây đầu tiên ở Việt Nam. Trường có nhiệm vụ ‘‘Đào tạo các thầy thuốc người châu Á có khả năng đảm nhiệm, cùng với các thầy thuốc người Pháp và dưới sự chỉ đạo của họ, công tác y tế ở Đông Dương và các chức vụ ở bên ngoài và Góp phần nghiên cứu khoa học về căn nguyên và điều trị các bệnh của người Âu và người bản xứ ở Viễn Đông”. Kỳ thi tuyển sinh đầu tiên vào Trường Y khoa Hà Nội có 121 thí sinh Bắc Kỳ.
Năm 1906, Viện Đại học Đông Dương được thành lập. Trường Y khoa Hà Nội trở thành một trường thành viên của Viện Đại học Đông Dương và tiếp tục đào tạo đến năm 1908 sau khi Viện đại học này tạm ngừng hoạt động.
Sắc lệnh ngày 28/6/1913 của tổng thống Pháp, qui định chi tiết thi hành trong nghị định ngày 29/12/1913 của toàn quyền Đông Dương đã đặt lại tên trường là Trường Y khoa Đông Dương trực thuộc Toàn quyền Đông Dương.
Theo Nghị định ngày 20/7/1914, Trường có thêm khoa Dược, từ đó, trường mang tên Trường Y Dược khoa Đông Dương. Việc giảng dạy do các giáo sư chính thức và các giảng viên dược sĩ dân y và quân y đảm nhiệm.
Sau hai năm chuẩn bị, trường được tổ chức lại hoàn toàn theo Sắc lệnh ngày 30/8/1923 và nâng lên thành Trường Y Dược toàn cấp Đông Dương (école de Plein Exercice) Lúc đó, Trường có thêm Khoa y sĩ và Dược sĩ Đông Dương. Trường được chính thức là chi nhánh của Trường Đại học Y Paris.
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 15/11/1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Nghị định thành lập Trường Đại học Y Dược.
Năm 1961, Bộ trưởng Bộ Y tế Phạm Ngọc Thạch ký Quyết định số 828/BYT-QĐ ngày 29/9/1961 tách Trường Đại học Y Dược thành 02 trường là Trường Đại học Y khoa và Trường Đại học Dược khoa.
Năm 1985, trường chính thức được đổi tên thành Trường Đại học Y Hà Nội theo Quyết định số 1004/BYT-QĐ ngày 11/9/1985.
Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, Trường Đại học Y Hà Nội đã nhiều lần được đổi tên cho phù hợp với hoàn cảnh và tình hình thực tế của đất nước. Trường đã đào tạo được số lượng lớn cán bộ y tế, đáp ứng yêu cầu chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi
SỨ MỆNH:
Đại học Y Hà Nội là một trong những trường đại học hàng đầu Việt Nam với lịch sử hơn một trăm năm, không ngừng phấn đấu vì sức khỏe con người, thông qua những nỗ lực vươn tới đỉnh cao trong đào tạo nguồn nhân lực y tế, trong khoa học – công nghệ và trong cung cấp chuyên gia cao cấp cho ngành y tế.
TẦM NHÌN:
Phấn đấu xây dựng Đại học Y Hà Nội trở thành Đại học sức khỏe đa ngành, đa cấp, đào tạo cán bộ y tế có năng lực học tập vươn lên, tận tụy với nhiệm vụ được giao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở mọi nơi, mọi lúc.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
- Giảng viên, viên chức, sinh viên, học viên luôn luôn tự hào về Đại học Y Hà Nội, ý thức đầy đủ trách nhiệm kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của Nhà trường.
正在翻譯中..
 
其它語言
本翻譯工具支援: 世界語, 中文, 丹麥文, 亞塞拜然文, 亞美尼亞文, 伊博文, 俄文, 保加利亞文, 信德文, 偵測語言, 優魯巴文, 克林貢語, 克羅埃西亞文, 冰島文, 加泰羅尼亞文, 加里西亞文, 匈牙利文, 南非柯薩文, 南非祖魯文, 卡納達文, 印尼巽他文, 印尼文, 印度古哈拉地文, 印度文, 吉爾吉斯文, 哈薩克文, 喬治亞文, 土庫曼文, 土耳其文, 塔吉克文, 塞爾維亞文, 夏威夷文, 奇切瓦文, 威爾斯文, 孟加拉文, 宿霧文, 寮文, 尼泊爾文, 巴斯克文, 布爾文, 希伯來文, 希臘文, 帕施圖文, 庫德文, 弗利然文, 德文, 意第緒文, 愛沙尼亞文, 愛爾蘭文, 拉丁文, 拉脫維亞文, 挪威文, 捷克文, 斯洛伐克文, 斯洛維尼亞文, 斯瓦希里文, 旁遮普文, 日文, 歐利亞文 (奧里雅文), 毛利文, 法文, 波士尼亞文, 波斯文, 波蘭文, 泰文, 泰盧固文, 泰米爾文, 海地克里奧文, 烏克蘭文, 烏爾都文, 烏茲別克文, 爪哇文, 瑞典文, 瑟索托文, 白俄羅斯文, 盧安達文, 盧森堡文, 科西嘉文, 立陶宛文, 索馬里文, 紹納文, 維吾爾文, 緬甸文, 繁體中文, 羅馬尼亞文, 義大利文, 芬蘭文, 苗文, 英文, 荷蘭文, 菲律賓文, 葡萄牙文, 蒙古文, 薩摩亞文, 蘇格蘭的蓋爾文, 西班牙文, 豪沙文, 越南文, 錫蘭文, 阿姆哈拉文, 阿拉伯文, 阿爾巴尼亞文, 韃靼文, 韓文, 馬來文, 馬其頓文, 馬拉加斯文, 馬拉地文, 馬拉雅拉姆文, 馬耳他文, 高棉文, 等語言的翻譯.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: