c) Mẫu trung bình được đặt trong túi PE dán kín trong có nhãn ghi:
- Tên sản phẩm;
- Tên đơn vị có lô hàng;
- Số ký hiệu và khối lượng tịnh lô hàng;
- Ngày và tên người lấy mẫu;
- Khối lượng mẫu.
d) Cách lấy mẫu trên không áp dụng với trường hợp lấy mẫu phân tích mycotoxin.
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1 Xác định tạp chất và các loại hạt bị hư hại và khuyết tật.
a) Dụng cụ
- Cân kỹ thuật có độ chính xác 0,01 g;
- Sàng lưới kim loại tương ứng với sàng có đường kính 3mm;
- Khay men trắng;
- Kẹp gắp hạt;
- Cốc thủy tinh có dung tích 50, 100, 250 ml.
b) Tiến hành thử
- Đối với lạc hạt: từ mẫu trung bình đã trộn đều, lấy khoảng 200g với độ chính xác 0,01g, cho vào sàng có đường kính lỗ 3 mm quay lắc bằng tay 30 vòng hay cho qua máy lắc với tốc độ 150 – 160 lần trong 1 phút. Đổ phần còn lại sang khay men trắng. Nhặt các tạp chất lớn còn lại trên sàng, cân gộp với phần tạp chất nhỏ đã lọt qua sàng.
Sau đó dùng kẹp nhặt riêng từng loại hạt:
+ nhăn non, teo, lép và các hạt bị khuyết tật trong TCVN 2383-78 mục 1.2.2;
+ hạt khác loại.
Bỏ các hạt trên vào từng cốc thủy tinh khô, sạch và đã xác định khối lượng, cân riêng từng cốc để xác định khối lượng tạp chất và từng loại hạt không hoàn thiện.
- Đối với lạc quả cũng tiến hành như đối với lạc hạt, nhưng phải thật sạch tạp chất 2 lần: lần 1 trước khi bỏ vỏ, lần 2 sau khi bóc vỏ.
Ngoài ra phải để riêng các lạc quả bị rỗng (không có nhân) vào riêng một cốc thủy tinh đã biết khối lượng trước để xác định khối lượng lạc quả rỗng.
c) Tính kết quả
Từng loại hạt hoặc tạp chất được tính bằng phần trăm khối lượng (X1) theo công thức:
X1 = . m1
trong đó:
M1 – khối lượng tạp chất hay khối lượng của từng loại hạt khuyết tật hay hư hại, tính bằng gam (g);
m – khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g).
Kết quả thử là trung bình cộng của hai lần xác định đồng thời và được biểu thị tới số lẻ thứ hai.
Sai khác giá trị của hai lần xác định không được vượt quá 0,05%.
c) Mẫu trung bình được đặt trong túi PE dán kín trong có nhãn ghi:- Tên sản phẩm;- Tên đơn vị có lô hàng;- Số ký hiệu và khối lượng tịnh lô hàng;- Ngày và tên người lấy mẫu;- Khối lượng mẫu.d) Cách lấy mẫu trên không áp dụng với trường hợp lấy mẫu phân tích mycotoxin.2. PHƯƠNG PHÁP THỬ2.1 Xác định tạp chất và các loại hạt bị hư hại và khuyết tật.a) Dụng cụ- Cân kỹ thuật có độ chính xác 0,01 g;- Sàng lưới kim loại tương ứng với sàng có đường kính 3mm;- Khay men trắng;- Kẹp gắp hạt;- Cốc thủy tinh có dung tích 50, 100, 250 ml.b) Tiến hành thử- Đối với lạc hạt: từ mẫu trung bình đã trộn đều, lấy khoảng 200g với độ chính xác 0,01g, cho vào sàng có đường kính lỗ 3 mm quay lắc bằng tay 30 vòng hay cho qua máy lắc với tốc độ 150 – 160 lần trong 1 phút. Đổ phần còn lại sang khay men trắng. Nhặt các tạp chất lớn còn lại trên sàng, cân gộp với phần tạp chất nhỏ đã lọt qua sàng.Sau đó dùng kẹp nhặt riêng từng loại hạt:+ nhăn non, teo, lép và các hạt bị khuyết tật trong TCVN 2383-78 mục 1.2.2;+ hạt khác loại.Bỏ các hạt trên vào từng cốc thủy tinh khô, sạch và đã xác định khối lượng, cân riêng từng cốc để xác định khối lượng tạp chất và từng loại hạt không hoàn thiện.- Đối với lạc quả cũng tiến hành như đối với lạc hạt, nhưng phải thật sạch tạp chất 2 lần: lần 1 trước khi bỏ vỏ, lần 2 sau khi bóc vỏ.Ngoài ra phải để riêng các lạc quả bị rỗng (không có nhân) vào riêng một cốc thủy tinh đã biết khối lượng trước để xác định khối lượng lạc quả rỗng.c) Tính kết quảTừng loại hạt hoặc tạp chất được tính bằng phần trăm khối lượng (X1) theo công thức:X1 = . m1trong đó:M1 – khối lượng tạp chất hay khối lượng của từng loại hạt khuyết tật hay hư hại, tính bằng gam (g);m – khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g).Kết quả thử là trung bình cộng của hai lần xác định đồng thời và được biểu thị tới số lẻ thứ hai.Sai khác giá trị của hai lần xác định không được vượt quá 0,05%.
正在翻譯中..
![](//zhcntimg.ilovetranslation.com/pic/loading_3.gif?v=b9814dd30c1d7c59_8619)