So với cùng kỳ tháng 10/2014, trong 15 ngày đầu tháng 11/2014, một số 的中文翻譯

So với cùng kỳ tháng 10/2014, trong

So với cùng kỳ tháng 10/2014, trong 15 ngày đầu tháng 11/2014, một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường thế giới có xu hướng giảm giá như: gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam; phân urê, khí hóa lỏng LPG, xăng dầu và giá đường; riêng giá thép ổn định.

Cụ thể, tại Thái Lan, loại gạo 5% tấm giá phổ biến ở mức 420-435 USD/tấn, giảm khoảng 5 USD/tấn; loại 25% tấm giá ở mức 395-405 USD/tấn; giá chào bán gạo của Việt Nam, loại 5% tấm dao động ở mức 430-450 USD/tấn, giảm khoảng 10 USD/tấn, loại 25% tấm dao động ở mức 395-405 USD/tấn, giảm khoảng 5 USD/tấn.

Giá phân bón trên hai thị trường Yuzhny và Baltic (giá FOB) giảm nhẹ 1-3 USD/tấn. Giá đường thô tại NewYork giao tháng 3/2015 khoảng 15,48-15,93 Uscent/Lb, giảm 1,07-1,1 Uscent/Lb; tại Luân Đôn, giá đường trắng giao tháng 12/2014 khoảng 415-422,7 USD/tấn, giảm khoảng 7,4- 11,7 USD/tấn.

Giá chào phôi thép tương đối ổn định. Hiện giá chào phôi thép Trung Quốc khoảng 470 USD/tấn CFR Philippin. Giá chào phôi thép nguồn CIS dao động ở mức 495 - 500 USD/tấn FOB Biển đen. Giá LPG theo công bố của Công ty Armaco - Ả Rập tháng 11/2014 là 605 USD/tấn, giảm 145 USD/tấn so với tháng 10/2014.

Giá xăng dầu thế giới bình quân 15 ngày đầu tháng 11/2014 so với bình quân tháng 10/2014 giảm từ 2,5-9,1%, trong đó: giá xăng RON92 giảm 9,1%; dầu điêzen 0,05S giảm 4,1%; dầu hỏa giảm 2,5%; dầu madút 180cst giảm 7,00%; dầu thô WTI giảm 8,4%.

Thị trường trong nước: So với cùng kỳ tháng 10/2014, trong 15 ngày đầu tháng 11/2014, một số mặt hàng giá ổn định như: phân urê, xi măng, đường, thép, thóc gạo tại miền Bắc; một số mặt hàng giá giảm như: LPG, xăng dầu, lúa gạo tại miền Nam.

Cụ thể như sau, tại miền Bắc, giá thóc, gạo tẻ thường tiếp tục ổn định so với cùng kỳ tháng 10/2014: thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.000-6.500 đồng/kg; loại chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 7.500 – 8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000-13.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lúa, gạo thành phẩm xuất khẩu giảm so với cùng kỳ tháng 10/2014. Cụ thể: giá lúa dao động ở mức 5.300-5.900 đồng/kg; gạo thành phẩm xuất khẩu (5% tấm) ở mức 8.850-9.000 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; loại 25% tấm ở mức 7.950-8.050 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.

Giá thực phẩm tươi sống (thịt lợn hơi, thịt lợn mông sấn, thịt bò thăn và thịt gà ta, gà công nghiệp làm sẵn) ổn định. Giá xi măng tại các nhà máy của Tồng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ổn định so với cùng kỳ tháng 10/2014. Giá LPG tại doanh nghiệp đầu mối giảm từ 39.000-42.000 đồng/bình 12kg.

Ngày 7/11/2014, Bộ Công Thương đã ban hành công văn số 11088/BCT-TTTN về điều hành kinh doanh xăng dầu. Theo đó, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện giảm giá bán các chủng loại xăng dầu phù hợp với giá cơ sở theo quy định [1]; đồng thời tăng mức trích Quỹ BOG xăng dầu từ 300đ/lít,kg lên 600đ/lít,kg, từ ngày 07/11/2014.

Giá bán vàng 99,99% tại các công ty kinh doanh vàng bạc Nhà nước tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh dao động lần lượt ở mức 3,543-3,541 triệu đồng/chỉ (đầu tháng), đến giữa tháng, giá vàng giảm nhẹ ở mức 3,526-3,525 triệu đồng/chỉ với mức tăng nhẹ lần lượt là 3.000-4.000 đồng/chỉ.

Tại ngân hàng thương mại, tỷ giá Đôla Mỹ đầu tháng được niêm yết ở mức mua vào – bán ra 21.255-21.305 đồng/USD, đến giữa tháng, tỷ giá được niêm yết ở mức 21.300-21.350 đồng/USD với cùng mức tăng cả ở chiều mua và chiều bán là 45 đồng/USD.
0/5000
原始語言: -
目標語言: -
結果 (中文) 1: [復制]
復制成功!
So với cùng kỳ tháng 10/2014, trong 15 ngày đầu tháng 11/2014, một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường thế giới có xu hướng giảm giá như: gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam; phân urê, khí hóa lỏng LPG, xăng dầu và giá đường; riêng giá thép ổn định.Cụ thể, tại Thái Lan, loại gạo 5% tấm giá phổ biến ở mức 420-435 USD/tấn, giảm khoảng 5 USD/tấn; loại 25% tấm giá ở mức 395-405 USD/tấn; giá chào bán gạo của Việt Nam, loại 5% tấm dao động ở mức 430-450 USD/tấn, giảm khoảng 10 USD/tấn, loại 25% tấm dao động ở mức 395-405 USD/tấn, giảm khoảng 5 USD/tấn.Giá phân bón trên hai thị trường Yuzhny và Baltic (giá FOB) giảm nhẹ 1-3 USD/tấn. Giá đường thô tại NewYork giao tháng 3/2015 khoảng 15,48-15,93 Uscent/Lb, giảm 1,07-1,1 Uscent/Lb; tại Luân Đôn, giá đường trắng giao tháng 12/2014 khoảng 415-422,7 USD/tấn, giảm khoảng 7,4- 11,7 USD/tấn.Giá chào phôi thép tương đối ổn định. Hiện giá chào phôi thép Trung Quốc khoảng 470 USD/tấn CFR Philippin. Giá chào phôi thép nguồn CIS dao động ở mức 495 - 500 USD/tấn FOB Biển đen. Giá LPG theo công bố của Công ty Armaco - Ả Rập tháng 11/2014 là 605 USD/tấn, giảm 145 USD/tấn so với tháng 10/2014.Giá xăng dầu thế giới bình quân 15 ngày đầu tháng 11/2014 so với bình quân tháng 10/2014 giảm từ 2,5-9,1%, trong đó: giá xăng RON92 giảm 9,1%; dầu điêzen 0,05S giảm 4,1%; dầu hỏa giảm 2,5%; dầu madút 180cst giảm 7,00%; dầu thô WTI giảm 8,4%.Thị trường trong nước: So với cùng kỳ tháng 10/2014, trong 15 ngày đầu tháng 11/2014, một số mặt hàng giá ổn định như: phân urê, xi măng, đường, thép, thóc gạo tại miền Bắc; một số mặt hàng giá giảm như: LPG, xăng dầu, lúa gạo tại miền Nam.Cụ thể như sau, tại miền Bắc, giá thóc, gạo tẻ thường tiếp tục ổn định so với cùng kỳ tháng 10/2014: thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.000-6.500 đồng/kg; loại chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 7.500 – 8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000-13.000 đồng/kg.Tại miền Nam, giá lúa, gạo thành phẩm xuất khẩu giảm so với cùng kỳ tháng 10/2014. Cụ thể: giá lúa dao động ở mức 5.300-5.900 đồng/kg; gạo thành phẩm xuất khẩu (5% tấm) ở mức 8.850-9.000 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; loại 25% tấm ở mức 7.950-8.050 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.Giá thực phẩm tươi sống (thịt lợn hơi, thịt lợn mông sấn, thịt bò thăn và thịt gà ta, gà công nghiệp làm sẵn) ổn định. Giá xi măng tại các nhà máy của Tồng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ổn định so với cùng kỳ tháng 10/2014. Giá LPG tại doanh nghiệp đầu mối giảm từ 39.000-42.000 đồng/bình 12kg.Ngày 7/11/2014, Bộ Công Thương đã ban hành công văn số 11088/BCT-TTTN về điều hành kinh doanh xăng dầu. Theo đó, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện giảm giá bán các chủng loại xăng dầu phù hợp với giá cơ sở theo quy định [1]; đồng thời tăng mức trích Quỹ BOG xăng dầu từ 300đ/lít,kg lên 600đ/lít,kg, từ ngày 07/11/2014.Giá bán vàng 99,99% tại các công ty kinh doanh vàng bạc Nhà nước tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh dao động lần lượt ở mức 3,543-3,541 triệu đồng/chỉ (đầu tháng), đến giữa tháng, giá vàng giảm nhẹ ở mức 3,526-3,525 triệu đồng/chỉ với mức tăng nhẹ lần lượt là 3.000-4.000 đồng/chỉ.Tại ngân hàng thương mại, tỷ giá Đôla Mỹ đầu tháng được niêm yết ở mức mua vào – bán ra 21.255-21.305 đồng/USD, đến giữa tháng, tỷ giá được niêm yết ở mức 21.300-21.350 đồng/USD với cùng mức tăng cả ở chiều mua và chiều bán là 45 đồng/USD.
正在翻譯中..
 
其它語言
本翻譯工具支援: 世界語, 中文, 丹麥文, 亞塞拜然文, 亞美尼亞文, 伊博文, 俄文, 保加利亞文, 信德文, 偵測語言, 優魯巴文, 克林貢語, 克羅埃西亞文, 冰島文, 加泰羅尼亞文, 加里西亞文, 匈牙利文, 南非柯薩文, 南非祖魯文, 卡納達文, 印尼巽他文, 印尼文, 印度古哈拉地文, 印度文, 吉爾吉斯文, 哈薩克文, 喬治亞文, 土庫曼文, 土耳其文, 塔吉克文, 塞爾維亞文, 夏威夷文, 奇切瓦文, 威爾斯文, 孟加拉文, 宿霧文, 寮文, 尼泊爾文, 巴斯克文, 布爾文, 希伯來文, 希臘文, 帕施圖文, 庫德文, 弗利然文, 德文, 意第緒文, 愛沙尼亞文, 愛爾蘭文, 拉丁文, 拉脫維亞文, 挪威文, 捷克文, 斯洛伐克文, 斯洛維尼亞文, 斯瓦希里文, 旁遮普文, 日文, 歐利亞文 (奧里雅文), 毛利文, 法文, 波士尼亞文, 波斯文, 波蘭文, 泰文, 泰盧固文, 泰米爾文, 海地克里奧文, 烏克蘭文, 烏爾都文, 烏茲別克文, 爪哇文, 瑞典文, 瑟索托文, 白俄羅斯文, 盧安達文, 盧森堡文, 科西嘉文, 立陶宛文, 索馬里文, 紹納文, 維吾爾文, 緬甸文, 繁體中文, 羅馬尼亞文, 義大利文, 芬蘭文, 苗文, 英文, 荷蘭文, 菲律賓文, 葡萄牙文, 蒙古文, 薩摩亞文, 蘇格蘭的蓋爾文, 西班牙文, 豪沙文, 越南文, 錫蘭文, 阿姆哈拉文, 阿拉伯文, 阿爾巴尼亞文, 韃靼文, 韓文, 馬來文, 馬其頓文, 馬拉加斯文, 馬拉地文, 馬拉雅拉姆文, 馬耳他文, 高棉文, 等語言的翻譯.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: